📣📣📣 Tải Free !!! Tải Ngay!!! Cơ Sở Lý Luận Về Kết Quả Kinh Doanh mình có để nút tải dưới cuối bài sau khi tham khảo qua bài viết này thì các bạn có thể tải ngay và liền nhé. Ngay bây giờ đây mình sẽ giới thiệu đến cho các bạn cơ sở lý luận về kết quả kinh doanh và nguồn tài liệu mình cũng đã phổ biến và triển khai như là khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp,ý nghĩa của hiệu quả sản xuất kinh doanh,các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh,các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp… Đây sẽ là một trong những nội dung sẽ mang đến cho bạn thêm nhiều kiến thức đa dạng và phong phú để bạn có thể triển khai tốt bài luận văn.
Ngoài việc chia sẻ nguồn tài liệu này thì hiện nay bên mình có nhận viết thuê luận văn với đa dạng các đề tài từ chế độ khó đến dễ, và trước đây chúng tôi đã từng viết một loạt đề tài luận văn quản trị kinh doanh hoàn toàn hay là một trong những đề tài đã được chúng tôi sàng lọc nên các bạn có thể yên tâm khi tham khảo và chọn lựa đề tài phù hợp. Tuy nhiên, nếu như bạn đã chọn được đề tài hoàn tất nhưng bạn vẫn chưa thể nào triển khai được bài luận văn, bạn chưa có đề cương, giáo viên quá khắt khe, bạn đã loay hoay miết trong thời gian dài nhưng vẫn chưa thể nào hoàn thành được… Tất cả những vấn đề của bạn sẽ được giải quyết trong phút chốc chỉ cần bạn liên hệ ngay dịch vụ nhận làm luận văn thạc sĩ của chúng tôi qua zalo/telegram : 0934.536.149 chúng tôi sẵn sàng hỗ trợ tư vấn báo giá dịch vụ làm bài luận văn trọn gói và đồng thời sẽ đồng hành cùng bạn từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc bài luận văn.
1 Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp
Sản xuất là quá trình làm ra sản phầm để sử dụng hay trao đổi trong thương mại. Bao gồm : Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai ?Gía thành sản xuất và làm sao để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra thành phầm
Kinh doanh là những hoạt động đầu tư, sản xuất, mua bán, cung ứng dịch vụ,….Được các chủ thể kinh doanh tiến hành một cách độc lập nhằm mang về lợi nhuận được tính bằng thước đo của tiền tệ. Những hoạt động sản xuất ra sẽ tạo ra của cải vật chất để phục vụ nhu cầu người tiêu dùng
Trước tiên để một đơn vị sản xuất kinh doanh phân bón, trước hết đơn vị bạn cần có Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về kinh doanh phân bón
Sản xuất phân bón là việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động tạo ra sản phẩm phân bón thông qua phản ứng hóa học, sinh hóa, sinh học hoặc các quá trình vật lý như nghiền, trộn, sàng, sấy, bọc, tạo hạt, viên hoặc khuấy trộn, lọc hoặc chỉ đóng gói phân bón.
XEM THÊM : Báo Giá Viết Thuê Luận Văn Thạc Sĩ
1.1 Kinh doanh sản xuất sản phẩm phân bón
Khái niệm Phân bón:
Phân bón là thức ăn do con người bổ sung cho cây trồng. Trong phân bón chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cây. Các chất dinh dưỡng chính trong phân là: đạm (N), lần(P), và kali(K). Ngoài các chất trên, còn có các nhóm nguyên tố vi lượng…
Cơ Sở Lý Luận Về Kết Quả Kinh Doanh phân bón được chia làm 3 nhóm chính: phân hữu cơ, phân hóa học (phân vô cơ) và phân vi sinh, với sự khác biệt lớn giữa chúng là nguồn gốc, chứ không phải là những sự khác biệt trong thành phần dinh dưỡng.
Quy định về sản xuất phân bón:
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 108/2017/NĐ-CP về quản lý phân bón. Nghị định này thay thế Nghị định số 202/2013/NĐ-CP
Nghị định số 108/2017/NĐ-CP quy định quản lý nhà nước về phân bón, bao gồm: Công nhận; khảo nghiệm; sản xuất, buôn bán; xuất khẩu; nhập khẩu; quản lý chất lượng; ghi nhãn, quảng cáo, hội thảo và sử dụng phân bón ở Việt Nam.
Theo đó, phân bón không được công nhận lưu hành khi có chứa các yếu tố gây hại vượt mức giới hạn tối đa theo quy định tại các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn quốc gia hoặc theo quy định tại Phụ lục V Nghị định này trong thời gian chưa có Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn quốc gia và các quy định khác có liên quan.
Phân bón cũng không được lưu hành khi có bằng chứng khoa học về phân bản có nguy cơ cao gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, môi trường; trùng tên với phần bản khác đã được công nhận lưu hành.
Phân bản bị hủy bỏ Quyết định công nhận phân bón lưu hành tại Việt Nam khi: Có bằng chứng khoa học về phân bốn có nguy cơ cao gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, môi trường phát hiện sử dụng tài liệu giả hoặc cung cấp thông tin trong tài liệu không đúng với phân bón đề nghị công nhận lưu hành, phân bón đã được công nhận lưu hành nhưng hết thời gian lưu hành mà không công nhận lại.
Điều kiện để buôn bán phân bón:
Theo quy định tại Nghị định số 108/2017/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân buôn bán phân bón phải bảo đảm các điều kiện sau:
– Tổ chức, cá nhân được đăng ký hoặc thành lập theo quy định của pháp luật,
– Có cửa hàng buôn bán phân bón. Cửa hàng buôn bán phân bón phải có: Biển hiệu, sổ ghi chép việc mua, bán phân bón, bảng giá bán công khai từng loại phân bón niêm yết tại nơi dễ thấy, dễ đọc,
– Có khu vực chứa phân bón; có kệ hoặc bao lót để xếp đặt hàng;
– Người trực tiếp bản phân bón phải có Giấy chứng nhận bồi dưỡng chuyên môn về phân bón, trừ trường hợp đã có trình độ trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật, nông hóa thổ nhưỡng, nông học, hóa học, sinh học.
Trường hợp cơ sở buôn bán phân bón không có cửa hàng phải có đăng ký doanh nghiệp có địa điểm giao dịch cố định, hợp pháp, có sổ ghi chép việc mua, bán phân bón và đáp ứng quy định về người trực tiếp bản phân bón.
1.2 Kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Theo GS.TS Phan Công Nghĩa & PGS.TS Bùi Đức Triệu (2012) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là những sản phẩm mang lại lợi ích tiêu dùng xã hội được thể hiện sản phẩm vật chất hoặc sản phẩm phi vật chất.
Theo Điều 68 thông tư 133/2016/TT-BTC và Điều 96 thông tư 200/2014/TT-BTC. Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác trong một thời kỳ nhất định. Biểu hiện của kết quả kinh doanh là số lãi (hoặc số lỗ).
Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ số kết quả được thể hiện dưới dạng các chỉ số tài chính (lãi lỗ, doanh thu, …) và các chỉ số sản phẩm vật chất (sản lượng, sản phẩm,…)
1.3 Hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được. (Nguyễn Đình Kiệm & Bạch Đức Hiển, 2009)
Theo P. Samerelson và W. Nordhous thì “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó. Thực chất quan điểm này đề cập đến khía cạnh phân bổ và sử dụng các nguồn lực của nền sản xuất trên đờng giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đa ra là cao nhất là ý tởng và không thể có mức hiệu quả nào cao hơn
Cơ Sở Lý Luận Về Kết Quả Kinh Doanh một số tác giả lại đa ra cách hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh như sau “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu đợc xác định bằng tỉ lệ so sánh giữa kết quả với chi phí. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
Hoặc “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó: hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu đợc sau quá trình kinh doanh”. Quan điểm này đã lẫn lộn giữa hiệu quả với kết quả sản xuất kinh doanh, giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh.
Hay “hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu đợc xác định bằng tỉ lệ so sánh giữa kết quả và chi phí. Định nghĩa nh vậy chỉ để cách xác lập các chỉ tiêu chứ không phải ý niệm của vấn đề.
Từ các điểm trên, ta có thể chia ra khái niệm tơng đối đầy đủ phản quan ánh được tính hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ tận dụng nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra.
XEM THÊM : Danh Sách 75+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Bán Hàng
2 Ý nghĩa của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp và là cơ sở cho việc ra các quyết định kinh doanh đúng đắn, phân tích hoạt động kinh doanh có những ý nghĩa sau:
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Ý nghĩa trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết quả tính được so với các mục tiêu kế hoạch, dự toán định mức đã đặt ra, để khẳng định tính đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng, trên một số mặt chủ yếu của quá trình hoạt động kinh doanh.
Ngoài quá trình đánh giá dựa trên phân tích cần xem xét đánh giá tình hình chấp hành các quy định, các thể lệ thanh toán, trên cơ sở tôn trọng pháp luật của nhà nước ban hành và luật trong kinh doanh quốc tế.
Thông qua quá trình kiểm tra, đánh giá, người ta có được cơ sở định hướng để nghiên cứu sâu hơn ở các bước sau, nhằm làm rõ các vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm.
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng
Sự biến động của chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố gây nên, do đó ta phải xác định trị số của nhân tố và tìm nguyên nhân gây nên biến động của trị số nhân tố đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả chung chung, mà cũng không chỉ dừng lại ở chỗ xác định nhân tố và tìm nguyên nhân, mà phải từ cơ sở nhận thức đó phát hiện các tiềm năng cần được khai thác, và những chỗ còn tồn tại yếu kém, nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục điểm yếu ở doanh nghiệp.
- Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định
Cơ Sở Lý Luận Về Kết Quả Kinh Doanh quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là để nhận biết tiến độ thực hiện và những nguyên nhân sai lệch xảy ra, ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp phát hiện những thay đổi có thể xảy ra tiếp theo. Nếu như kiểm tra và đánh giá đúng đắn, nó có tác dụng giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch và đề ra các giải pháp tiến hành trong tương lai.
Định kỳ, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra và đánh giá trên mọi khía cạnh hoạt động, đồng thời căn cứ vào các điều kiện tác động ở bên ngoài, như môi trường kinh doanh hiện tại và tương lai để xác định vị trí của doanh nghiệp đang đứng ở đâu và hướng đi đâu, các phương án xây dựng chiến lược kinh doanh có còn thích hợp nữa hay không? Nếu không phù hợp thì cần phải điều chỉnh kịp thời.
Ý nghĩa của phân tích nhằm xem xét các dự báo, dự toán có thể đạt được trong tương lai, có thích hợp với chức năng hoạch định các mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hay không?

3. Các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh
* Các chỉ tiêu đánh giá kết quả SXKD của doanh nghiệp
Tổng doanh thu(TR): là biểu hiện bằng tiền của những sản phẩm , hàng hóa , dịch vụ sản xuất ra đã tiêu thụ ,đã bán được , đã xuất kho , đã thu tiền về hay giấy báo có tại ngân hàng.
Công thức tính: Tổng doanh thu = Sản lượng sản phẩm tiêu thụ* giá bán
Gía trị sản xuất của doanh nghiệp (GO) : đây là chỉ tiêu được đùng để đánh giá quy mô kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và cũng là căn cứ để tính chỉ tiêu giá tăng thêm của doanh nghiệp. Nó bao gồm toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ mà lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm ra trong thời kỳ phân tích.
Công thức tính : GO=VA+IC
Chi phí sản xuất (TC) : là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mafdoanh nghiệp phải bỏ ra trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận(LN) : là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp ,là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Nó được tính bằng hiệu số giữa tổng doanh thu và tổng chí phí sản xuất. Công thức tính : LN=TR-TC
*Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định : Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ. Nó tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, giá trị của nó được chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm sau mỗi chu kỳ kinh doanh dưới hình thức khấu hao.
-Hiệu suất sử dụng VCĐ= Doanh thu thuần / Vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bỏ ra trong thời kỳ phân tích thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu.
-Mức doanh lợi của VCĐ = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bỏ ra trong kỳ phân tích thì thu được bao nhiêu ddooofng lợi nhuận. Chỉ tieu này càng cao cứng tỏ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả VCĐ.
– Mức đảm nhiệm VCĐ = Vốn cố định/ Doanh thu thuần
Chie tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng VCĐ
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD sử dụng vốn lưu động :
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ. Gía trị của nó được chuyển hết vào sản phẩm trong một chu kỳ SXKD .
-Số vòng quay VLĐ = Doanh thu tiêu thụ/ VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VLĐ bỏ vào kinh doanh thifthu được bao nhiêu đồng doanh thu
-Mức đảm nhiệm VLĐ= Vốn lưu động bình quân/ Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng VLĐ.
-Mức doanh lợi VLĐ = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này hản ánh cứ một đồng VLĐ bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận
-Tốc độ chu chuyển vốn lao động :
Số lần chu chuyển vốn lao động (L) = Tổng mức vốn lao động trong kỳ/ Số VLĐ bình quân trong kỳ
Chi tiêu này phản ánh số lần chu chuyển VLĐ trong kỳ
-Số ngày trên vòng quay của VLĐ = Doanh thu lưu động / Vốn bình quân
Chỉ tiêu này nói lên số ngày cho một lần chu chuyển là bao nhiêu trong kỳ phân tích
Tổng mức lợi nhuận
Đây là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô của kết quả và một phần hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
-Tổng lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần+ lợi nhuận tài chính + lợi nhuận bất thường
-Lợi nhuận thuần = Doanh thu thuần –( Gía vốn hàng hóa bán + chi phí bán hàng + chi phí quản lý)
Tỷ số doanh lợi tiêu thụ
-Tỷ số doanh lợi tiêu thụ = Lợi nhuân ròng *100/ Doanh thu tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu tiêu thụ thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi phí
-Mức doanh lợi chi phí = Lợi nhuận ròng /Chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả SXKD tổng hợp của doanh nghiệp , cho ta biết khả năng sinh lời của một đồng chi phí bỏ ra
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
NSLD= Doanh thu/ Số LĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khối lượng, giá trị sản phẩm mà một lao động tạo ra trong một đơn vị thời gian
-Mức sinh lời của một lao động= Lợi nhuận/ Số lượng LĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số đồng lợi nhuận mà mỗi lao động tạo ra trong một chu kỳ kinh doanh.
Chỉ số khả năng thanh toán nhanh
-Khả năng thanh toán ngắn hạn = Tổng tài sản lưu động/ Tổng nợ ngắn hạn
-Khả năng thanh toán tức thời=Vốn bằng tiền /Nợ đến hạn
– Khả năng thanh toán nhanh= Vốn bằng tiền+ Các khoản phải thu/ Tổng nợ ngắn hạn
4 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp
4.1 Yếu tố vĩ mô
- Kinh tế
Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng ghi nhận. Đổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá). Đại bộ phận người nghèo còn lại ở Việt Nam là dân tộc thiểu số, chiếm 86%.
Do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19, nhưng cũng thể hiện sức chống chịu đáng kể. Tăng trưởng GDP ước đạt 2,9% năm 2020. Việt Nam là một trong số ít quốc gia trên thế giới tăng trưởng kinh tế dương, nhưng đại dịch đã để lại những tác động dài hạn đối với các hộ gia đình – thu nhập của khoảng 45% hộ gia đình được khảo sát giảm trong tháng 1 năm 2021 so với tháng 1 năm 2020. Nền kinh tế được dự báo sẽ tăng trưởng 6,6% năm 2021 nếu Việt Nam kiểm soát tốt sự lây lan của vi-rút đồng thời các ngành sản xuất hướng xuất khẩu hoạt động tốt và nhu cầu nội địa phục hồi mạnh mẽ.
- Chính trị – pháp luật
Nền chính trị của Việt Nam tương đối ổn định, chính sách giảm thuế nhập khẩu xuống 0% tạo sự an tâm cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư, hỗ trợ hoc hỏi kinh nghiêm và phát triển
Hệ thống các chính sách, luật pháp về tiêu dùng, bình ổn giá sữa đã bước đau hoàn thiện
Môi trường chính trị và luật pháp tạo nên một khung khác biệt trong môi trường và điều kiện kinh doanh ở mỗi quốc gia.
Cơ Sở Lý Luận Về Kết Quả Kinh Doanh môi trường chính trị- luật pháp bao gồm thể chế chính trị, sự ổn định của chính phủ, hệ thống các văn bản pháp quy, chính sách, các đạo luật, bộ luật và các quy định, hướng dẫn thi hành của từng quốc gia. Các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh vào một khu vực thị trường mới, họ thường tập trung nghiên cứu kĩ lưỡng hệ thống luật pháp và các chính sách của quốc gia đó để xây dựng kế hoạch kinh doanh thích hợp.
Môi trường chính trị – luật pháp của các quốc gia phản ánh khả năng phát triển của quốc gia đó cả đối nội và đối ngoại. Đường lối, định hướng của Đảng cầm quyền ảnh hưởng quyết định đến xu hướng đối nội, đối ngoại và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Sự tác động của môi trường chính trị-luật pháp ảnh hưởng vĩ mô đến môi trường hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Tự nhiên – môi trường
Hiện nay, môi trường tự nhiên đang được các nước trên thế giới nhất mực quan tâm bởi lẽ sự phát triển của khoa học công nghệ của những nước tiên tiến đang gây tổn thương nghiêm trọng đến môi trường thiên nhiên của nhân loại. Sự mất cân đối sinh thái sẽ tạo ra những thảm hoạ không lường trước được. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phải biết đến những đe doạ và cơ may có dính đến bốn xu hướng trong môi trường thiên nhiên:
– Sự khan hiếm những nguyên liệu nào đó đang xảy ra: chất liệu của trái đất bao gồm những thứ có tính chất vô tận như không khí,… và những thứ có hạn gồm hai loại: tài nguyên có hạn nhưng tái tạo lại được như rừng và thực phẩm; và tài nguyên có hạn nhưng không thể tái tạo lại được như dầu hoả, than đá, và những loại khoáng sản khác.
– Cơ Sở Lý Luận Về Kết Quả Kinh Doanh phí tổn về năng lượng gia tăng: dầu hoả, một trong số những nguồn tài nguyên có hạn nhưng không thể tái tạo lại được, đang tạo thành vấn đề hết sức quan trọng đối với sự phát triển trong tương lai. Các nền kinh tế chính yếu trên thế giới đang phụ thuộc nặng nề vào dầu hoả và cho đến khi những dạng năng lượng thay thế có tính hiệu năng chi phí khác được tìm ra, dầu hoả vẫn sẽ tiếp tục thống trị bức tranh kinh tế và chính trị của thế giới.
– Mức độ ô nhiễm gia tăng: điều không thể tránh khỏi là một số hoạt động kỹ nghệ sẽ làm thiệt hại đến chất lượng của môi trường thiên nhiên. Các chất thải hoá học, chất phóng xạ, và độ thuỷ ngân trong biển đang ở mức nguy hiểm, sự vung vãi trong môi trường những vỏ đồ hộp, đồ nhựa, các chất liệu bao bì khác có tính chất phân huỷ theo đường sinh học.
– Sự can thiệp mạnh mẽ của chính quyền trong việc quản trị tài nguyên thiên nhiên: nhiều cơ quan khác nhau đang đóng vai trò tích cực trong việc bảo vệ môi trường. Sự bảo vệ đó có thể sẽ làm cản trở sự phát triển trong việc gia tăng nhân dụng khi các cơ sở kinh doanh buộc phải mua thiết bị kiểm soát ô nhiễm thay vì mua thiết bị sản xuất tân tiến hơn.
- Văn hóa – xã hội
Điều kiện xã hội của một nước là điều mà các doanh nghiệp nên quan tâm để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp để tạo hình ảnh tốt đẹp trong mắt người tiêu dùng.
Môi trường này cũng ảnh hưởng nhiều đến thông điệp sản phẩm muốn gửi gắm. Nếu thông điệp được truyền tải không phù hợp với văn hóa của mỗi nước thì dù sản phẩm có tốt cũng khó được chấp nhận.
- Công nghệ – kỹ thuật
Công nghệ của doanh nghiệp phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Công nghệ ngày nay là một yếu tố vô cùng quan trọng đối với một doanh nghiệp. Nhờ có công nghệ cao, sản phẩm của doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh trên thị trường nên tiêu thụ với khối lượng lớn hơn, bán với mức giá cao hơn và khả năng thu được lợi nhuận cao là rất khả quan.
Cơ Sở Lý Luận Về Kết Quả Kinh Doanh công nghệ cuả doanh nghiệp là một trong các yếu tố quyết định khả năng thâm nhập thị trường của sản phẩm cũng như có ảnh hưởng lớn đến khả năng xây dựng lòng trung thành của khách hàng.
Khả năng nghiên cứu và phát triển công nghệ cũng như khả năng cập nhật và ứng dụng công nghệ mới làm cho doanh nghiệp có thể nâng cao được lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp theo từng thời kỳ phù hợp với sự biến động của trình độ tiêu dùng của thị trường. Đây cũng là một trong các yếu tố được xtác giả xét để đánh giá khả năng đổi mới và cải tiến sản phẩm cũng như khả năng phát triển sản phẩm mới trong một doanh nghiệp. Tất cả chúng ta đều biết rằng bất kỳ sản phẩm nào cũng sẽ lỗi thời và phải loại bỏ để nhường chỗ cho các sản phẩm mới phù hợp hơn. Nếu doanh nghiệp không có khả năng cải tiến và phát triển sản phẩm mới thì con đường phát triển bền vững của doanh nghiệp cũng coi như bị chặn đứng.
- Dân số – nhân khẩu
Môi trường dân số là mối quan tâm chính yếu đối với các nhà làm Marketing, vì dân chúng là lực lượng làm ra thị trường.
Nhân khẩu học là khoa học nghiên cứu về dân số trên các phương diện như tỷ lệ tăng trưởng, phân bố dân cư, cơ cấu lứa tuổi, tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết, cơ cấu lực lượng lao động, mức thu nhập, giáo dục và các đặc tính kinh tế – xã hội khác. Những kết quả nghiên cứu trên về dân số có thể được sử dụng để dự đoán nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trong tương lai. Biểu hiện ở các khía cạnh chủ yếu sau đây:
– Quy mô, tốc độ tăng dân số là hai chỉ tiêu phản ánh khái quát và trực tiếp quy mô nhu cầu thị trường ở cả hiện tại và tương lai. Nếu đi sâu xem xét hai chỉ tiêu trên ở từng khu vực thành thị và nông thôn, giữa các vùng địa phương cho thấy từng nơi có quy mô và tốc độ tăng dân số là không giống nhau. Với các thay đổi như vậy dẫn đến sự cần thiết phải xác định lại những nhà kinh doanh và các điểm bán buôn hay bán lẻ.
– Sự thay đổi về cơ cấu lứa tuổi của dân cư sẽ làm thay đổi cơ cấu khách hàng tiềm năng theo lứa tuổi đối với các loại sản phẩm. Đến lượt nó, cơ cấu lứa tuổi lại tuỳ thuộc các nhân tố khác của đất nước như chuyển từ giai đoạn chiến tranh sang hoà bình, sự phát triển của ngành y tế bảo vệ sức khoẻ của nhân dân…
– Tỷ lệ các bộ phận của dân số tham gia vào lực lượng lao động xã hội bao gồm các loại lao động: nam, nữ; lao động trong tuổi và ngoài tuổi. Sự thay đổi cơ cấu ngành nghề của các loại lao động do tác động của quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước cũng làm thay đổi về nhu cầu về sản phẩm, hàng hoá. Những thay đổi nói trên đều có tác động đến Marketing đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải tính đến.
– Trình độ văn hoá giáo dục của dân cư. Hành vi mua sắm và tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc vào trình độ văn hoá, giáo dục của họ. Đó là văn hoá tiêu dùng như văn hoá Nm thực, văn hoá thời trang, văn hoá trà… Những người có văn hoá cao sẽ có cơ hội kiếm được nhiều tiền hơn, họ có nhu cầu tiêu dùng những hàng hoá có chất lượng cao hơn.
4.2 Yếu tố vi mô
- Khách hàng
Khách hàng của doanh nghiệp là những người có cầu với sản phẩm của doanh nghiệp. Nhu cầu của người tiêu dùng là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng có tính quyết định đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Lượng cầu tác động đến mức độ và cường độ cạnh tranh trong ngành. Nếu quy mô thị trường lón mà lại không có nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường thì sức ép cạnh tranh với doanh nghiệp sẽ giảm; còn nếu thị trường đã bão hòa mà số lượng doanh nghiệp gia nhập ngày càng nhiều thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ khiến lợi nhuận ngày càng giảm sút.
Cơ Sở Lý Luận Về Kết Quả Kinh Doanh khách hàng là người tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thị hiếu và những yêu cầu cụ thể của khách hàng về chất lượng, mẫu mã sản phẩm, tính nhạy cảm của khách hàng với giá cả… đều tác động đến việc thiết kế sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu của khách hàng sẽ giành được thắng lợi trong cạnh tranh, ngược lại, doanh nghiệp nào không chú ý đến nhu cầu của khách hàng chắc chắn sẽ gặp thất bại. Do nhu cầu của khách hàng là một phạm trù không có giới hạn nên doanh nghiệp còn phải biết khai thác và biến nhu cầu của khách hàng thành cầu thực sự.
- Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp đang kinh doanh cùng ngành nghề, cùng khu vực thị trường. Số lượng, quy mô, sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo M. Porter, tám vấn đề sau sẽ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ: số lượng đối thủ cạnh tranh là nhiều hay ít? mức độ tăng trưởng của ngành là nhanh hay chậm? chi phí cố định là cao hay thấp? các đối thủ cạnh tranh có đủ ngân sách có đủ khả năng khác biệt hóa sản phẩm hay chuyển hướng kinh doanh hay không? năng lực sản xuất của các đối thủ có tăng hay không và nếu tăng thì tăng ở tốc độ nào? tính chất đa dạng sản xuất kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh ở mức độ nào? mức độ kỳ vọng của các đối thủ cạnh tranh vào chiến lược kinh doanh của họ và sự tồn tại của rào cản rời bỏ ngành
- Nhà cung cấp
Các nhà cung cấp hình thành các thị trường cung cấp yếu tố đầu vào khác nhau bao gồm người bán thiết bị, nguyên vật liệu, người cấp vốn và những người cung cấp lao động cho doanh nghiệp. Quan hệ với nhà cung ứng ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tìm được nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào lâu dài với giá rẻ; được cac tổ chức tín dụng cho vay vốn với lã suất thấp; hoặc tìm được nguồn cung lao động dồi dào, được đào tạo bài bản thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí đầu vào, qua đó có thể giảm giá thành, đồng thời nâng cao chất lượng được sản phẩm chất lượng. Còn nếu các nhà cung cấp lại gây sức ép tăng giá đầu vào thì doanh nghiệp sẽ phải tăng giá bán, khiến cho tính cạnh tranh của sản phẩm giảm sút, hoặc phải chấp nhận giảm lợi nhuận để giữ được khách hàng.
- Công chúng
Trong thành phần môi trường marketing một yếu tố không thể không nhắc đến chính là công chúng trực tiếp. Đây là nhóm bất kỳ – họ tỏ ra quan tâm và thích thú đến sản phẩm/ thương hiệu. Họ có thể là nhóm tham khảo của khách hàng – người trực tiếp mua hàng tại doanh nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Về Kết Quả Kinh Doanh công chúng trực tiếp có thể hỗ trợ hoặc đôi khi chống lại nỗ lực của công ty đối với thị trường. Công chúng tích cực là nhóm quan tâm đến công ty với thái độ thiện chí như yêu thích, ủng hộ thương hiệu. Công chúng tìm kiếm là đối tượng để công ty tìm kiếm sự quan tâm và vấn đề của họ, nhưng khó tìm hiểu được thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Nhóm công chúng tiếp theo là công chúng không mong muốn. Đây là nhóm mà công ty cố gắng thu hút sự chú ý của họ và cần để ý đến sự hiện diện của họ (Chẳng hạn nhóm người tiêu dùng tẩy chay). Thái độ của nhóm này có thể ảnh hưởng đến hình ảnh thương hiệu của tổ chức. Công ty có thể xây dựng kế hoạch marketing cho tất cả các công chúng trực tiếp. Để thu hút được thiện cảm, các lời ca tụng hay hoạt động tiêu dùng sản phẩm, hàng hóa, doanh nghiệp cần thực hiện chiến dịch marketing hấp dẫn.
Hiện nay, có 7 nhóm công chúng trực tiếp, bao gồm:
Giới tài chính: Thường là các ngân hàng, đơn vị công ty đầu tư, cổ đông công ty… Họ có ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp.
Công chúng trực tiếp thuộc các cơ quan Nhà nước: Ban lãnh đạo ép buộc chú ý đến tất cả những gì xảy ra trong lĩnh vực Nhà nước. Do đó, nhà quản trị doanh nghiệp đều cần để ý đến chính sách, quy định luật pháp và động thái thiết lập từ chính quyền.
Các nhóm công dân hành động: Họ là người bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, các đơn vị kiểm kê chất lượng hàng hóa, sản phẩm hay công ty bảo vệ môi trường.
Công chúng trực tiếp địa phương: Mọi công ty đều có quan hệ với công chúng trực tiếp địa phương. Để làm việc với nhân viên địa phương, các công ty lớn thường cử một cán bộ chuyên trách về việc quan hệ với địa phương. Điều này là một cách PR gián tiếp cho thương hiệu và đem lại sự uy tín với giới địa phương.
Quần chúng đông đảo: Công ty cần phải theo dõi chặt chẽ thái độ của quần chúng đông đảo đối với hàng hóa và hoạt động Marketing của doanh nghiệp.
Công chúng trực tiếp nội bộ: Bao gồm công nhân viên chức, tình nguyện viên, CEO, CMO, BM, các ủy viên Hội đồng giám đốc của công ty. Thông thường, doanh nghiệp sẽ thực hiện các hoạt động truyền thông nội bộ để phục vụ nhóm công chúng này.
4.3 Yếu tố nội vi
- Tài chính
Tài chính là khả năng huy động và sử dụng các nguồn vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mọi hoạt động đầu tư, mua sắm, dự trữ, lưu kho… cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở mọi thời điểm đều phụ thuộc vào khả năng tài chính của nó. Khi đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp cần tập trung vào một số vấn đề: cầu về vốn và khả năng huy động vốn của doanh nghệp, việc phân bổ vốn, hiệu quả sử dụng vốn ở doanh nghiệp, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp…
- Nhân lực
Cơ Sở Lý Luận Về Kết Quả Kinh Doanh nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo của doanh nghiệp. Toàn bộ lực lượng lao động của doanh nghiệp bao gồm cả lao động quản trị, lao động nghiên cứu và phát triển, đội ngũ lao động trực tiếp tham gia vào sản xuất. Nhân lực đóng vai trò quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, là tài sản quý giá của doanh nghiệp. Mọi năng lực khác như năng lực tài chính, năng lực sản xuất, năng lực marketing…chỉ có thể được phát huy nếu doanh nghiệp tuyển dụng và đào tạo được đội ngũ lao động có chất lượng.
- Văn hóa doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp giống như đời sống tinh thần của một doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển về mọi mặt, doanh nghiệp phải xây dựng văn hoá doanh nghiệp phù hợp, đầy đủ và thực hiện nó một cách nghiêm túc.
Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ giá trị văn hoá được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, từ đó trở thành quy tắc, tập quán quen thuộc ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp đồng thời chi phối tình cảm, cách suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích.
Văn hoá doanh nghiệp tạo nên sự khác biệt của một doanh nghiệp so với tất cả các doanh nghiệp khác. Để tạo ra sự khác biệt này, doanh nghiệp phải xây dựng văn hoá dựa trên hai yếu tố:
– Định hướng, chiến lược của công ty (sứ mệnh, tầm nhìn)
– Những giá trị mà công ty đang có (giá trị)
Cảm ơn các bạn đã theo dõi tài liệu Cơ Sở Lý Luận Về Kết Quả Kinh Doanh ngoài chia sẻ được đọc các bạn cũng có thể tải flie về. Các bài viết của chúng tôi đều có nguồn đó là trích dẫn cụ thể, đa số là nội dung được chúng tôi tự biên soạn, phần còn lại được chúng tôi tham khảo từ các bạn sinh viên khoá trước. Hy vọng với nội dung cơ sở lý luận về kết quả kinh doanh sẽ giúp ích được cho các bạn đang làm đề tài luận văn thạc sĩ của ngành quản trị kinh doanh. Nếu như nguồn tài liệu mình đã triển khai trên đây chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của bạn hoặc bạn đang cần làm thuê một bài luận văn hoàn chỉnh thì hãy liên hệ ngay đến dịch vụ thuê viết luận văn thạc sĩ của chúng tôi qua zalo/telegram : 0934.536.149 để được tư vấn báo giá làm bài luận văn và hỗ trợ nhanh nhất có thể nhé.