Sau đây mình sẽ giới thiệu đến cho các bạn Cơ Sở Lý Thuyết Về Kế Toán Hàng Tồn Kho đây là nguồn tài liệu vô cùng hấp dẫn và hữu ích mà ngày hôm nay mình muốn chia sẻ đến cho các bạn cùng tham khảo và theo dõi, nguồn tài liệu mình đã tiến hành triển khai nội dung như là một số vấn đề chung về kế toán hàng tồn kho cụ thể như là một số khái niệm cơ bản về hàng tồn kho, đặc điểm hàng tồn kho,phân loại hàng tồn kho, nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho,tính giá hàng tồn kho,nguyên tắc kế toán hàng tồn kho… Hi vọng nguồn tài liệu mình sắp chia sẻ sau đây sẽ giúp cung cấp được cho các bạn nhiều kiến thức hơn.
Có phải bạn đang cần viết một bài luận văn? Thật trùng hợp, hiện tại bên mình có nhận viết thuê luận văn với nhiều đề tài đa dạng và các ngành phổ biến khác nhau, nếu như bạn đang có nhu cầu muốn viết một bài luận văn thì ngay bây giờ đây hãy tìm đến viết thuê luận văn thạc sĩ và nhắn tin qua zalo : 0934.536.149 để được tư vấn báo giá nhanh nhất có thể nhé..
2.1.Một số vấn đề chung về kế toán hàng tồn kho trong doanh nghiệp
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản ngắn hạn dự trữ cho sản xuất, lưu thông hoặc đang trong quá trình sản xuất chế tạo ở doanh nghiệp.
Hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp bao gồm :
- Hàng hóa mua về để bán ( hàng tồn kho , hàng mua đang đi đường , hàng gửi đi bản , hàng gửi đi gia công chế biến ) .
- Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán , sản phẩm dở dang ( sản phẩm chưa hoàn thiện và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho ) .
- Nguyên liệu , vật liệu ; công cụ , dụng cụ tồn kho , gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi đường .
- Nguyên liệu , vật liệu nhập khẩu để sản xuất , gia công hàng xuất khẩu và thành phẩm , hàng hóa được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp . Trong doanh nghiệp thương mại , hàng tồn kho là toàn bộ hàng hóa mua về để bán : hàng hóa tổn trong kho , hàng gửi đi bán.
XEM THÊM : Báo Giá Dịch Vụ Viết Thuê Luận Văn
2.1.2. Đặc điểm hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp .
– Hàng tồn kho trong doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau , với chi phí cấu thành nên giá gốc hàng tồn kho khác nhau . Các khoản mục hàng tồn kho thường được cộng ( hoặc trừ ) các chi phí thu mua , khoản giảm giá bớt giá ..
– Cơ Sở Lý Thuyết Về Kế Toán Hàng Tồn Kho Có nhiều phương pháp đánh giá và tính giá thực tế xuất hàng tồn kho , vì thế nên khác nhau về trị giá hàng tồn kho thực tế và lợi nhuận của kỳ kinh doanh .
2.1.3.Phân loại hàng tồn kho
- Phân loại hàng tồn kho theo nguồn hình thành
- Hàng mua từ bên ngoài
- Hàng mua nội bộ
- Hàng tồn kho tự gia công
- Hàng tồn kho được nhập từ các nguồn khác : như hàng tồn kho được nhập từ liên donh , liên kết , hàng tồn kho được biểu tặng … .
- Phân loại hàng tồn kho theo mục đích sử dụng và công dụng của hàng tồn kho
- Hàng tồn kho dự trữ cho sản xuất
- Hàng tồn kho dự trữ cho tiêu thụ
- Phân loại hàng tồn kho theo địa điểm bảo quản:
- Hàng tồn kho bên trong doanh nghiệp
- Hàng tồn kho bên ngoài doanh nghiệp
- Theo chuẩn mực kế toán 02 – Hàng tồn kho được phân thành :
- Hàng hóa mua để bán : Hàng hóa tồn kho , hàng mua đang đi đường , hàng gửi đi bán , hàng hóa gửi đi gia công chế biến , …
- Thành phẩm tổn kho và thành phẩm gửi đi bán
- Sản phẩm dở dang và chi phí dịch vụ chưa oàn thành
- Nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến, đã mua đang đi đường.
2.1.4. Nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho
Cơ Sở Lý Thuyết Về Kế Toán Hàng Tồn Kho trong nền kinh tế thị trường tổ chức tốt công tác hoàn thiện kế toán tồn kho trong các doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng : Từng bước giúp doanh nghiệp có lượng vật tư , hàng hóa dự trữ đúng mức , không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn , mặt khác không dự trữ quá ít để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục , không bị gián đoạn … Chính vì vậy , kế toán hàng tồn kho cần phải nắm được chính xác số liệu cũng như chi tiết từng loại hàng tồn kho để cung cấp cho ban lãnh đạo , quản lý doanh nghiệp nắm bắt , đánh giả chính xác tình hình lưu chuyển hàng hóa của doanh nghiệp , từ đó đưa ra biện pháp khắc phục kịp thời . Để phát huy tốt vai trò và thực sự là quản lý đắc lực , kế toán hàng tồn kho cần thực hiện tốt một số nghiệp vụ sau :
- Phải tuân thủ nguyên tắc về thủ tục chứng từ nhập – xuất hàng hóa , ghi chép , phản ánh trung thực , đầy đủ , kịp thời tình hình biến động của hàng tồn kho , trên cơ sở đó ngăn ngừa và phát hiện những hành vi tham ô , thiếu trách nhiệm làm tổn hai đến tài sản của doanh nghiệp
- Tổ chức hợp lý kế toán chi tiết hàng tồn kho , kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản vật tư , hàng hóa với kế toán chi tiết vật tư , hàng hóa ở phòng kế toán ; thiết lập quan hệ kiểm tra đối chiếu số liệu với các bộ phận liên quan .
- Xác định đúng đắn giá gốc của hàng tồn kho để làm cơ sở xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp .Phải thực hiện chế độ kiểm kê định kỳ hàng tồn kho nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa số liệu sổ sách kế toán với số liệu hàng tồn kho thực tế trong kho.
XEM THÊM :564+ Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán

2.1.5. Tính giá hàng tồn kho
Tính giá Hàng tồn kho thường là tài sản quan trọng của doanh nghiệp , việc xác định phương pháp tính giá ảnh hưởng đến báo cáo tài chính , nên phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho phải cung cấp được những con số thực tế và chính xác.Việc xác định giá trị hàng tồn kho phải được tuân thủ nguyên tắc giá gốc ( giá gốc bao gồm : Chi phí mua , chi phí chế biến và các chi phí trực tiếp khác phát sinh để cỏ được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại ) . Tuy nhiên , chi phí sản xuất vượt trên mức bình thường , chi phí bảo quản hàng tồn kho , chi phí bán hàng và chi phí quản lý không được tính vào giá gốc của hàng tồn kho .
· Khâu nhập
Giá trị của hàng tồn kho được xác định theo giá gốc . Việc xác định giá gốc của hàng tồn kho trong các trường hợp cụ thể khác nhau tùy theo nguồn gốc hình thành , giá gốc của hàng tồn kho nhập trong kỳ được tính như sau :
Đối với hàng tồn kho mua ngoài
Giá gốc = ( Giá mua + Các khoản thuế không hoàn lại + Chi phí thu mua – Các khoản giảm giá chiết khấu thương mại )
Giá mua hàng hóa = Giá mua HH thực nhập + các khoản thuế không hoàn lại
Chi phí thu mua CP mua hàng tồn ĐK + CP mua hàng TK
phân bổ cho hàng = * KL xuất bán TK
xuất bán trong kỳ KL hàng tồn CK + KL hàng nhập TK
- Khâu xuất
Do ảnh hưởng của giá cả trên thị trường nên giá gốc của nhiều loại hàng tồn kho thay đổi luôn. Một loại hàng tồn kho mua ở những thời điểm khác nhau sẽ có nhưng giá gốc khác nhau. Do vậy, khi tính giá xuất của hàng tồn kho cũng có thể khác nhau.
Theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho, giá gốc xuất kho được áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh
Theo phương pháp này khi xuất kho vật tư, hàng hoá căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của vật tư, hàng hoá xuất kho. Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
- Phương pháp tính nhập trước – xuất trước ( FIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được tính trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp tính nhập sau – xuất trước ( LIFO)
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hành nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp tính bình quan gia quyền ( BQGQ)
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Trị giá thực tế xuất kho của vật tư, hàng hoá được căn cứ vào số lượng vật tư, hàng hoá xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Đơn giá BQGQ = Trị giá HTK đầu kỳ + Trị giá HTK trong kỳ
Số lượng tồn + Số lượng nhập
Giá đơn vị = Giá trị tồn nhập lần trước + Giá trị lần nhập kế tiếp
bình quân mỗi lần nhập SL tồn lần nhập trước + SL lần nhập kế tiếp
XEM THÊM : Bài Mẫu Luận Văn Kế Toán
2.1.6. Nguyên tắc kế toán hàng tồn kho
Kế toán hàng tồn kho cần phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc sau :
( 1 ) Trị giá của vật liệu xuất nhập tồn phải được đánh giá theo nguyên tắc giá gốc . Kế toán phải xác định được giá gốc của hàng tồn kho ở từng thời điểm khác nhau . Giá gốc bao gồm : Chi phí thu mua ( gồm cả giá mua ) , chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại .
( 2 ) Trong một doanh nghiệp chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ . Việc lựa chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp như : đặc điểm , tính chất , số lượng chúng loại và yêu cầu công tác quản lý của doanh nghiệp . Khi thực hiện phương pháp nào phải đảm bảo tính chất nhất quán trong niên độ kế toán .
+ Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên . liên tục có hệ thống tình hình nhập , xuất tồn kho của hàng tồn kho trên số kế toán . Các tài khoản hàng tồn kho theo phương pháp này được dùng để phản ánh số hiện có , tình hình biến động tăng , giảm của hàng tồn kho . Giá trị của hàng tồn kho tồn kho có thể xác định được bất cứ lúc nào trong kỳ kế toán trên các sổ kể toán.
+ Phương pháp kiểm kê định kỳ: Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ hàng tồn kho trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng tồn kho.
Trên đây là toàn bộ nội dung cơ sở lý thuyết về kế toán bán tồn kho chẳng những thế bài mẫu này còn đạt được thành tích xuất sắc nữa và mình cũng đã liệt kê và đồng thời chia sẻ đến cho các bạn sinh viên cùng xem và theo dõi mình nhé. Ngoài ra, nếu bạn đang gặp vấn đề về việc phải hoàn thành một bài báo cáo thì ngay bây giờ đây hãy liên hệ đến làm thuê luận văn thạc sĩ và nhắn tin qua zalo : 0934.536.149 để được chúng tôi hỗ trợ tư vấn báo giá nhiệt tình nhé.