Top 7 Lời Mở Đầu Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Luật – Mới Nhất!

4.9/5 - (13 bình chọn)

Top 7 Lời Mở Đầu Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Luật – Mới Nhất! chính là tài liệu mà ngày hôm nay chúng tôi muốn chia sẻ đến cho các bạn học viên cùng xem và theo dõi nội dung của những lời mở đầu này sau đây. Nếu bạn đang là sinh viên học chuyên về ngành luật, sắp tới bạn cần viết một bài luận văn thạc sĩ hoàn chỉnh nhưng bạn chưa biết cách viết lời mở đầu như thế nào cho hấp dẫn,thu hút? Thế thì các bạn hãy dành ra một chút thời gian cùng website trangluanvan.com xem và tham khảo nhiều lời mở đầu xịn xò sau đây nhé!

Tuy nhiên, chưa dừng lại ở đó hiện tại bên mình ngoài vấn đề chia sẻ đến cho các bạn những dạng tài liệu mẫu hữu ích như thế thì hiện tại bên mình còn có cả dịch vụ nhận viết thuê luận văn thạc sĩ trọn gói với đa dạng các đề tài phổ biến nhất hiện nay, với mục đích nhằm hỗ trợ cho các bạn sinh viên đang gặp khó khăn trong quá trình làm bài nhưng vẫn chưa thể giải quyết được… Tất cả sẽ được giải quyết trong tích tắc chỉ cần bạn liên hệ ngay đến dịch vụ nhận làm luận văn thạc sĩ của chúng tôi thông qua zalo/tele : 0934.536.149 để được tư vấn & báo giá làm bài trọn gói nhé.


TỔNG HỢP MỘT SỐ LỜI MỞ ĐẦU LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA LUẬT – HAY NHẤT!

TẢI BÀI  1:  LỜI MỞ ĐẦU LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA LUẬT => Luận Văn Các Tình Tiết Giảm Nhẹ Trách Nhiệm Hình Sự Theo Pháp Luật Hình Sự Việt Nam

MỞ ĐẦU

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Xét xử đúng người, đúng tội và đúng pháp luật, không làm oan người vô tội và cũng không bỏ lọt hành vi của người phạm tội là mục tiêu, yêu cầu quan trọng hàng đầu trong việc giải quyết các vụ án hình sự của Tòa án. Quá trình giải quyết vụ án hình sự nếu định tội là tiền đề, là cơ sở cho việc quyết định hình phạt, thì quyết định hình phạt là kết quả cuối cùng của hoạt động xét xử. Quyết định hình phạt một cách chính xác có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động xét xử của Tòa án. Việc quyết định áp dụng một hình phạt đúng, chính xác không những đảm bảo sự công bằng, hợp lý, minh bạch trong thực thi pháp luật, nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm mà còn có tác dụng răn đe, giáo dục và phòng ngừa tội phạm.

Với tính chất quan trọng và đặc thù khi xét xử vụ án hình sự, việc quyết định hình phạt đạt được tiêu chí chính xác, đúng pháp luật thì bên cạnh cơ sở xem xét dấu hiệu định tội danh, tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; nhân thân người phạm tội; các tình tiết tăng nặng TNHS,… còn cần phải đánh giá đúng mức các tình tiết giảm nhẹ TNHS, đảm bảo nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong áp dụng pháp luật.

Những tình tiết giảm nhẹ TNHS là những tình tiết trong vụ án cụ thể đối với người phạm tội, làm cho tội phạm thay đổi mức độ nguy hiểm nhẹ hơn trong vụ án cụ thể đó.

Pháp luật hình sự Việt Nam từ khi được xây dựng, kế thừa và hiện hành đều quy định tình tiết giảm nhẹ TNHS, tuy nhiên, thực tiễn xét xử vẫn còn nhiều vấn đề đang mâu thuẫn, chưa đầy đủ, vướng mắc dẫn đến việc áp dụng còn thiếu sự nhất quán, đồng bộ, không thống nhất, việc áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS còn tùy tiện, không công bằng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Cho đến nay, nước ta vẫn còn ít và thiếu những công trình chuyên khảo nghiên cứu một cách toàn diện và hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS. Với những lý do đó, học viên chọn đề tài: “Các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp

luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước” làm đề tài nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Luật học, nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cũng như thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS. Qua đó, học viên đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về các tình tiết giảm nhẹ TNHS khi quyết định hình phạt.

  1. Tình hình nghiên cứu đề tài

Khi nói đến các tình tiết giảm nhẹ TNHS là thể hiện chính sách hình sự nhân đạo của Nhà nước, tuy nhiên bởi hàng rào ngôn ngữ cho nên không phải tình tiết nào cũng được ghi nhận một cách rõ ràng, phù hợp để áp dụng vào thực tiễn, dẫn đến nhiều trường hợp áp dụng tùy tiện, dễ bị lợi dụng, gây bức xúc lớn trong xã hội. Vì vậy, đây là đề tài có tính mới, tính cấp thiết và thực tiễn cao. Qua tham khảo ở một số cơ sở nghiên cứu và đào tạo luật ở nước ta như Học viện khoa học xã hội – Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, trường Đại học luật Hà Nội, trường Đại học luật thành phố Hồ Chí Minh có rất nhiều đề tài nghiên cứu đã ít nhiều đề cập đến những vấn đế lý luận, nội dung và thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS trong luật hình sự, chẳng hạn như:

– Luận án tiến sĩ của Trần Thị Quang Vinh (năm 2002, các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam).

  • Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 phần chung của thạc sĩ Đinh Văn Quế (nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh 2006).
  • Giáo trình luật hình sự của Đại học luật Hà Nội do Giáo sư tiến sĩ Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên (Nhà xuất bản công an nhân dân 2005).
  • Giáo trình luật hình sự của Đại học luật thành phố Hồ Chí Minh do tiến sĩ Trần Thị Quang Vinh chủ biên (Nhà xuất bản Hồng Đức – Hội Luật gia 2012).
  • Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Túc (2013) Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Điều 46 Bộ luật hình sự Việt Nam, Đại học luật thành phố Hồ

Chí Minh.

  • Luận văn thạc sĩ của Võ Hoàng Vĩnh (2015) Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Khoa học xã hội.

Bên cạnh đó còn có rất nhiều bài viết, bình luận trên tạp chí TANDTC với các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự Việt Nam như:

  • Các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự Việt Nam của Bùi Kiến Quốc (tạp chí luật học số 6 năm 2000).
  • Bàn về một số ý kiến về hướng dẫn áp dụng khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự năm 1999 của Nguyễn Văn Hào (Tạp chí Tòa án nhân dân số 13/2004).
  • Những hạn chế trong các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự và hướng khắc phục của Hồ Sỹ Sơn (Tạp chí Tòa án nhân dân số 16/2008).
  • Bàn về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại điểm s khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự của Thủy Nguyên (Tạp chí Tòa án số 23 tháng 12– 2007).
  • Một số vấn đề về tình tiết giảm nhẹ “phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng của thạc sĩ Đinh Văn Quế (Tạp chí Tòa án nhân dân số 9 tháng 5năm 2009).
  • Phòng vệ chính đáng, vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng và nhữngvướng mắc trong thực tiễn xét xử của thạc sĩ Đinh Văn Quế (Tạp chí Tòa án nhân dân số 17 tháng 9/2009).

Về mặt lý luận, nhìn chung các công trình, bài viết trên đã phân tích khá chi tiết, phản ánh nội dung của các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo quy định của BLHS.Tuy nhiên, qua nghiên cứu trao đổi và thực tiễn áp dụng vào công tác xét xử thì nổi lên một số vấn đề còn tranh luận nhiều và quyết liệt, chưa thống nhất, việc áp dụng pháp luật còn chưa đồng bộ, thiếu tính thuyết phục. Việc tiếp tục nghiên cứu đề tài này là cần thiết nhằm cố gắng hoàn thiện hơn về cơ sở lý luận thông qua quá trình nghiên cứu, tổng hợp từ thực tiễn tại địa bàn huyện Bù Đăng, tỉnh Bình

Phước, nhằm tìm hiểu thiện pháp luật hình sự Nam.

và đưa ra một số kiến nghị và các giải pháp cho việc hoàn về các tình tiết giảm nhẹ TNHS theo pháp luật hình sự Việt

  1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

Nghiên cứu vấn đề lý luận và pháp luật hình sự quy định về các tình tiết giảm nhẹ TNHS, thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS trên địa bàn huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. Luận văn đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm đảm bảo áp dụng đúng các tình tiết giảm nhẹ TNHS khi quyết định hình phạt của TAND

  • nước ta hiện nay.

Để đạt được mục đích như trên, đề tài luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:

  • Phân tích những vấn đề về lý luận của các tình tiết giảm nhẹ TNHS.
  • Phân tích nội dung các tình tiết giảm nhẹ TNHS quy định tại Điều 46

BLHS năm 1999. Đánh giá thực tiễn áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS trên địa bàn huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

– Đề xuất các kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình sự và các giải pháp khác đảm bảo áp dụng đúng các tình tiết giảm nhẹ TNHS khi quyết định hình phạt của TAND địa phương.

  1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

Luận văn lấy các quan điểm khoa học, các quy định của pháp luật hình sự nước ta, thực tiễn xét xử của TAND huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016 để nghiên cứu các vấn đề thuộc nội dung nghiên cứu của đề tài.

Đề tài luận văn được nghiên cứu dưới góc độ chuyên ngành Luật hình sự và Tố tụng hình sự. Luận văn nghiên cứu các tình tiết giảm nhẹ chung được quy định tại Điều 46 BLHS năm 1999.

Các số liệu thực tiễn phục vụ nghiên cứu trong phạm vi 06 năm, được tác giả luận văn thu thập từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân huyện Bù Đăng, tỉnh Bình

Phước trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2016. Tác giả còn tham khảo những bản án hình sự trong thời gian trên để nghiên cứu.

  1. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về nhà nước và pháp luật. Luận văn còn sử dụng trong một tổng thể các phương pháp logic lịch sử, phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, khảo sát, đối chiếu để làm rõ nội dung, thực tiễn áp dụng quy định về các tình tiết giảm nhẹ TNHS và từ đó có những đề xuất hoàn thiện.

  1. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn này có giá trị cho việc học tập, giảng dạy và đặc biệt đối với các nhà lập pháp hình sự sau khi nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung BLHS hiện hành. Đồng thời, luận văn cũng là nguồn cho các cán bộ đang công tác thực tiễn tham khảo và định hướng nghiên cứu cho các học viên có nhu cầu nghiên cứu tiếp theo.

Luận văn đã phân tích và làm sáng tỏ về mặt lý luận và nội dung các tình tiết giảm nhẹ TNHS, phân tích đầy đủ các chi tiết đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của chúng đối với việc giải quyết và áp dụng trong vụ án hình sự, những vướng mắc, hạn chế trong quá trình áp dụng pháp luật hình sự, nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS. Luận văn là nguồn tư liệu tham khảo, đối chiếu, góp phần bảo đảm thực tiễn xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, cải tạo giáo dục người phạm tội sớm trở thành người lương thiện, có ích cho gia đình, xã hội và đặc biệt là góp phần thực hiện chính sách nhân đạo của pháp luật hình sự.

  1. Cơ cấu của lời mở đầu luận văn thạc sĩ ngành luật

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các bảng, danh mục những từ viết tắt thì luận văn gồm ba chương:

  • Chương 1: Những vấn đề lý luận về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
  • Chương 2: Thực trạng quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành và thực tiễn áp dụng trên địa bàn huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.
  • Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và các giải pháp khác bảo đảm áp dụng hiệu quả các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự từ thực tiễn huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.

CLICK THAM KHẢO THÊM => Luận Văn Thạc Sĩ Luật Đất Đai [Tổng Hợp 210+ Đề Tài] – Tiêu Biểu Nhất Năm!

TẢI MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY 


TẢI BÀI 2 : LỜI MỞ ĐẦU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT  => Luận Văn Bảo Hiểm Thất Nghiệp Trong Luật Bảo Hiểm Xã Hội Ở Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Kinh tế thị trường cùng với sự suy thoái kinh tế toàn cầu đã và đang gây ra những ảnh hưởng mạnh mẽ tới đời sống kinh tế – xã hội trên toàn thế giới nói chung, cũng như ở nước ta nói riêng. Cuộc khủng hoảng nợ công ở nhiều quốc gia trong khối Liên minh Châu Âu như Hi Lạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ai Len… là một trong những biểu hiện rõ nét của suy thoái kinh tế, và kéo theo đó là tình trạng thất nghiệp ngày một gia tăng. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Việt Nam cũng đã và đang chịu những ảnh hưởng nhất định của khủng hoảng kinh tế thế giới, trong đó sự gia tăng số lượng người lao động mất việc làm là một vấn đề rất nan giải.

  • Việt Nam tính đến ngày 01/7/2012, cả nước có 50,8 triệu người từ 15 tuổi trở lên, chiếm 58,5% dân số trong đó bao gồm 49,5 triệu người có việc làm và 1,3 triệu người thất nghiệp [33]. Từ những số liệu này có thể thấy, nước ta là một nước có dân số trẻ với lực lượng lao động rất dồi dào, tuy nhiên việc sử dụng nguồn nhân lực này lại chưa được hiệu quả. Theo thống kê của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì năm 2012 cả nước ta có khoảng hơn 1,3 triệu người thất nghiệp thì khu vực nông thôn là 649.000 người, còn khu vực thành thị là 652.000 người. Dự tính đến năm 2015, khu vực nông thôn sẽ có khoảng 665.000 người và khu vực thành thị có khoảng 847.000 người thất nghiệp [7].

Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của tình trạng thất nghiệp đó là khi các doanh nghiệp thay đổi cơ cấu sản xuất, kinh doanh đã khiến cho nhiều người lao động không tìm được việc làm hoặc đang làm việc nhưng lại bị mất việc. Người lao động bị thất nghiệp sẽ mất đi khoản thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, chất lượng cuộc sống giảm và khiến cho người lao

động luôn lo lắng làm thế nào để tìm được một công việc mới. Tình trạng thất nghiệp kéo dài cùng với chất lượng cuộc sống không được đảm bảo sẽ dễ gây ra sự suy giảm niềm tin của người dân đối với các chính sách phát triển kinh tế – xã hội của nhà nước, và có thể gây ra những biến động không tốt về chính trị. Song song với những hậu quả tiêu cực đó, thất nghiệp gia tăng còn gây ra sức ép lớn về tài chính dùng cho các quỹ, chương trình, chính sách để hỗ trợ và chống thất nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp với mục đích hỗ trợ phần nào thu nhập cho người lao động, tư vấn giới thiệu việc làm, hỗ trợ học nghề là một trong những biện pháp hữu hiệu củ nhà nước nhằm khắc phục tình trạng thất nghiệp và đã được nhiều quốc gia trên thế giới như Mỹ, Canada, Trung Quốc… áp dụng thành công. Ở nước ta, bảo hiểm thất nghiệp được ghi nhận trong Luật Bảo hiểm xã hội và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009. Qua 5 năm thực hiện, bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam đã đáp ứng được nhu cầu cơ bản của người lao động, người sử dụng lao động, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước, góp phần quan trọng trong việc bảo đảm thu nhập của người lao động và giúp họ sớm tìm được việc làm trở lại. Tuy nhiên, đây vẫn còn là một chính sách mới nên trong quá trình áp dụng không tránh khỏi còn nhiều khó khăn, vướng mắc, bộc lộ nhiều bất cập như: đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp còn hạn chế dẫn tới một bộ phận không nhỏ người lao động chưa được bảo đảm quyền lợi khi họ bị mất việc làm; tình trạng người sử dụng lao động nợ đóng bảo hiểm thất nghiệp; sự lợi dụng của người lao động đối với việc chi trả bảo hiểm thất nghiệp, tâm lý ỷ lại không muốn đi tìm việc làm mới…Việc tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm khắc phục tình trang trên là điều hết sức cần thiết để bảo hiểm thất nghiệp có thể phát huy được vai trò và ý nghĩa vốn có của nó trong cuộc sống.

Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” làm luận văn thạc sỹ luật học của mình với mong muốn tìm ra những nguyên nhân vướng mắc, tồn tại trong quá trình tổ chức thực hiện bảo hiểm thất nghiệp từ đó làm cơ sở để nâng cao hiệu quả áp dụng bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.

  1. Tình hình nghiên cứu đề tài

Dưới tác động của nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, thất nghiệp trở thành vấn đề xã hội nghiêm trọng ở mọi quốc gia. Theo đó, các vấn đề về trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm thất nghiệp đã thu hút được sự quan tâm của rất nhiều nhà khoa học với các bài viết, chuyên đề dưới nhiều góc độ. Có thể kể đến như:

Đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước “Nghiên cứu những nội dung cơ bản của bảo hiểm thất nghiệp hiện đại, vấn đề lựa chọn hình thức thất nghiệp tại Việt Nam” (2004) của TS. Nguyễn Huy Ban đã nêu lên vấn đề thất nghiệp và

bảo hiểm thất nghiệp, cũng nư yêu cầu xây dựng chế độ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.

Luận án tiến sĩ luật học “Chế độ bảo hiểm thất nghiệp trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” (2005) của NCS. Lê Thị Hoài Thu đã đi sâu nghiên cứu và trình bày một cách hệ thống những nội dung chủ yếu của chế độ bảo hiểm thất nghiệp, những yêu cầu đặt ra đối với việc xây dựng chế độ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam, đồng thời có sự so sánh với quy định của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và một số nước trên thế giới.

Sách “Pháp luật Bảo hiểm thất nghiệp trong nền kinh tế thị rường ở Việt Nam” (2008) của TS. Lê Thị Hoài Thu đã một lần nữa hệ thống những nội dung chủ yếu của bảo hiểm thất nghiệp và vấn đề xây dựng chế độ bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam.

Luận văn thạc sĩ luật học “Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay” (2011) của Quách Đại Huấn đã nêu ra một số nội dung cơ bản của bảo hiểm thất nghiệp cũng như thực trạng áp dụng bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam sau 2 năm thực hiện.

Khóa luận tốt nghiệp “Thực trạng thu nộp quỹ bảo hiểm thất nghiệp và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộp quỹ bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam hiện nay” (2010) của tác giả Nguyễn Thu Trang đã đề cập đến thực trạng thu nộp quỹ bảo hiểm thất nghiệp và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiêụ quảcủa Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Ngoài ra, còn có một số bài viết đăng trên các tạp chí khoa học pháp lý như: “Pháp luật bảo hiểm thất nghiệp sau 03 năm thực hiện ở Việt Nam” của ThS. Đỗ Thị Dung đăng trên tạp chí Luật học số 9/2012; “Một số bất cập trong thi hành pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp” của tác giả Bùi Đức Hiển đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 4(189) tháng 2/2011; “Vấn đề lao động mất việc làm và chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thúy Vân đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nước số 174 tháng 7/2010; “Thực hiện bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam” của TS. Lê Thị Hoài Thu đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 12/2008…

Sau năm năm thực hiện, bảo hiểm thất nghiệp đã bộc lộ nhiều vướng mắc và bất cập, dẫn đến những khó khăn trong việc áp dụng pháp luật đối với cả người sử dụng lao động và người lao động cũng như các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Tuy nhiên, các công trình trên chưa đánh giá toàn diện về thực trạng pháp luật bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam từ khi thực hiện cho đến nay. Chính vì vậy, đề tài “Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp” làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về bảo hiểm thất nghiệp cũng như thực trạng bảo hiểm thất nghiệp ở nước ta từ khi có hiệu lực cho đến nay.

  1. Đối tượng, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu của đề tài

Luận văn đánh giá các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và việc áp dụng chúng trong thực tiễn ở Việt Nam hiện nay.

Đề tài làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận về bảo hiểm thất nghiệp và pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp; nghiên cứu thực trạng quy định của pháp luận hiện hành về bảo hiểm thất nghiệp đồng thời so sánh đối chiếu với pháp luật của một số nước trên thế giới về bảo hiểm thất nghiệp; từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.

Đề tài được nghiên cứu dưới góc độ luật học trên cơ sở các quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội Việt Nam hiện hành và tham khảo kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới như Pháp, Đức… Các số liệu thực tiễn được lấy trong phạm vi từ năm 2009 đến năm 2013 trên địa bàn cả nước.

  1. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin cùng với tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật.

Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các ương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống như phân tích, so sánh, thống kê, bình luận, quy nạp, diễn giải… làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu.

  1. Ý nghĩa khoa học của đề tài

Trên cơ sở phân tích và đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về bảo hiểm thất nghiệp và thực hiễn áp dụng các quy định đó, đề tài đã chỉ ra những vướng mắc, khó khăn còn tồn tại và đưa ra một số kiến nghị nhằm sửa đổi, bổ sung những điểm còn chưa hợp lý nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật bảo hiểm thất nghiệp và nâng cao hiệu qủa áp dụng của bảo hiểm thất nghiệp trong đời sống xã hội hiện nay.

  1. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương:

  • Chương 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật bảo hiểm thất nghiệp
  • Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam
  • Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam

TẢI MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY 


Tải Bài 3 : Lời Mở Đầu Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Luật => Bảo Lãnh Của Ngân Hàng Thương Mại Đối Với Trách Nhiệm Của Nhà Thầu Trong Đấu Thầu Xây Lắp Theo Pháp Luật Việt Nam 

PHẦN MỞ ĐẦU

  1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Kể từ khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường, các hoạt động kinh tế cơ bản đã được thực hiện theo các quy luật của thị trường, trong đó có hoạt động đấu thầu các công trình xây lắp. Mục tiêu của hoạt động đấu thầu là sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội một cách hiệu quả và minh bạch nhất. Có thể nói, đấu thầu là một trong những phương thức kinh doanh có hiệu quả cao, điều này đã được khẳng định không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước trên thế giới. Thông qua đấu thầu, công tác quản lý trong lĩnh vực đầu tư của Nhà nước ngày càng được nâng cao, nguồn vốn được sử dụng có hiệu quả, hạn chế được thất thoát, lãng phí, đảm bảo tạo ra một sân chơi công bằng, minh bạch nhằm thu hút các nhà thầu có năng lực tham gia cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Nhờ có đấu thầu, các chủ đầu tư đã lựa chọn được những nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của mình. Đồng thời, về phía nhà thầu cũng tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong cạnh tranh, tiếp thu được nhiều kiến thức khoa học tiên tiến hiện đại phục vụ việc triển khai những dự án lớn, có điều kiện để khẳng định mình, có cơ hội cạnh trong trong thị trường trong nước và quốc tế. Với tầm quan trọng của công tác đấu thầu là nhằm quản lý việc chi tiêu, sử dụng các nguồn tiền một cách có hiệu quả nên trên thế giới hiện nay các định chế tài chính đều áp dụng các quy định về đấu thầu để giải ngân đối với các khoản tài trợ cho các quốc gia vay vốn. Có thể kể đến các quy định trên thế giới về đấu thầu mua sắm như Luật mẫu về Đấu thầu của UNCITRAL (Liên Hợp quốc), Hiệp định Mua sắm chính phủ của WTO, Hướng dẫn đu thầu mua sắm của Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)…

Bảo lãnh là một biện pháp bảo đảm truyền thống, sớm được sử dụng rộng rãi và được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Bảo lãnh ngân hàng là nghiệp vụ nhằm ràng buộc các bên có trách nhiệm nhất định để thực hiện một hợp đồng đã thống nhất, trong đó ngân hàng đóng vai trò trung

gian rất quan trọng. Đây cũng chính là các hợp đồng song phương giữa ngân hàng và chủ đầu tư, giữa ngân hàng và nhà thầu, nhằm thống nhất xử lý các mối quan hệ hợp đồng. Hoạt động bảo lãnh bảo hành được coi là một nghiệp vụ cấp tín dụng của ngân hàng, mang tính phổ biến tại các quốc gia trên thế giới và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, một số loại hình bảo lãnh của các ngân hàng thương mại như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hợp đồng, bảo lãnh bảo hành,… thường xuyên xảy ra đã góp phần cho việc thực hiện thành công trong quan hệ hợp đồng. Ngân hàng với tư cách là bên bảo lãnh cho nhà thầu một khoản tiền theo quy định, cam kết với chủ đầu tư về việc thực hiện hợp đồng của nhà thầu. Nếu nhà thầu vi phạm hợp đồng, gây thiệt hại trong quá trình xây dựng thì ngân hàng sẽ đứng ra trả tiền cho chủ đầu tư với số tiền đã bảo lãnh.

Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp hiện cũng đang tạo ra nguồn thu không nhỏ cho các ngân hàng thương mại thực hiện bảo lãnh, nhưng cũng tiềm ẩn không ít rủi ro. Vấn đề “bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp” hiện đang được coi là “một bước chuẩn bị nhỏ” nhưng chắc chắn phải gặp trong đấu thầu xây dựng. Đây là vấn đề tiên quyết đảm bảo sự hợp lệ của hồ sơ dự thầu (căn cứ pháp lý để thực hiện quá trình đấu thầu) nhưng lại chịu sự ảnh hưởng của rất khác nhau giữa quy định về đấu thầu và quy định tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay do một số chính sách không đồng bộ, nên việc thực hiện bảo lãnh chưa phát huy hết tác dụng của nó, vẫn còn tồn tại một số hạn chế. Điều này, đòi hỏi các nhà làm chính sách cần nghiên cứu kịp thời, để sớm trình cấp thẩm quyền ban hành một số chính sách đồng bộ, chặt chẽ, phù hợp với nhu cầu phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Các tranh chấp phát sinh giữa ngân hàng thương mại (bên bảo lãnh) và khách hàng (bên được bảo lãnh) và bên thụ hưởng (bên nhận bảo lãnh) ngày càng nhiều, cho thấy pháp luật hiện hành vềhoạt động bảo lãnh bảo hành chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn hội nhập quốc tế đặt ra.

Với thực tế trên, yêu cầu hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp để đáp ứng quá trình phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ở Việt Nam đang trở lên cấp bách. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài Bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà

thầu trong đấu thầu xây lắp theo pháp luật Việt Nam để nghiên cứu và làm Luận án Tiến sĩ luật học với mong muốn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp ở Việt Nam.

  1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận án là nghiên cứu các vấn đề lý luận và

thực tiễn để xây dựng các luận cứ khoa học góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp ở Việt Nam.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Từ mục đích nghiên cứu đặt ra ở trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án được xác định là:

– Thực hiện tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án để xác định rõ phạm vi nghiên cứu của luận án, đảm bảo tính mới và giá trị khoa học đối với kết quả nghiên cứu của luận án.

– Nghiên cứu và làm rõ các vấn đề lý luận của pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp như khái niệm, đặc điểm, vai trò, các điều kiện ảnh hưởng,nguyên tắc cơ bản và nội dung của pháp luậtềbảvo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp.

  • Khái quát và đánh giá ựthc trạng pháp luật cũng như thực trạng thực hiện pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp ở Việt Nam; xác định rõ nhữngểmđithành công, chỉ ra những điểm còn hạn chế, bất cập và những nguyên nhân… Đây được coi là căn cứ thực tiễn để đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về

vấn đề này.

  • Từ các nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các định hướng và giải pháp để hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp ở Việt Nam trong thời gian tới .
  1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của

nhà thầu trong đấu thầu xây lắp là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học với nhiều cách thức và mứctiếpđộcận khác nhau. Tuy nhiên, dưới góc độ khoa học pháp lý, đối tượng nghiên cứu của luận án này là những vấn đề lý luận pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của

nhà thầu trong đấu thầu xây lắp; hệ thống pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp ở Việt Nam. Bên cạnh đó, nhằm làm rõ hơn các nội dung nghiên cứu, Luận án cũng đề cập khảo cứu kinh nghiệm pháp luật của một số nước trên thế giới về vấn đề này.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Với yêu cầu về dung lượng và mục đích nghiên cứu của đề tài, luận án xác định phạm vi nghiên cứu như sau:

  • Phạm vi nghiên cứu của Luận án này chỉ tập trung nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp ở Việt Nam dưới góc độ là cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động bảo lãnh do ngân hàng

thương mại cung cấp cho khách hàng. Các hoạt động bảo lãnh khác và bảo lãnh chính phủ được quy định tại Luật Quản lý nợ công năm 2009 và Nghị định số 15/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ về cấp và quản lý bảo lãnh chính phủ không thuộc phạm vi nghiên cứu của Luận án này.

  • Hoạt động bảo lãnh ngân hàng là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, chỉ ngân hàng, tổ chức tín dụng mới được coi là chủ thể bảo lãnh và đây là một nghiệp vụ cấp tín dụng. Mục đích của đề tài này là hướng tới việc hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách

nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp, vì vậy, giới hạn nghiên cứu của luận án tập trung chủ yếu vào hoạt động bảo lãnh tham gia dự thầu, không đi sâu nghiên cứu hoàn thiện quy định pháp luật về các nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đặc thù khác…

  • Phương pháp nghiên cứu

Luận án tiếp cận giải quyết vấn đề nghiên cứu từ góc độ của khoa học pháp lý, tuy nhiên, do đặc thù của đối tượng nghiên cứu nên góc độ tiếp cận liên ngành, đa ngành khoa học xã hội được luận án khai thác ở mức độ tối đa. Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, dưới góc độ khái quát, luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương pháp nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó, đối với từng nội dung nghiên cứu cụ thể, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học truyền thống như:

  1. Phương pháp phân tích, tổng hợp, logic, lịch sử được sử dụng bao quát trong tất cả các chương, mục của luận án để phát hiện, luận giải thuyết phục về các nội dung liên quan đến chủ đề luận án, trong quá trình nghiên cứu lý luận, trong việc xây dựng các luận điểm trong từng nội dung của đề tài. Thông qua việc phân tích, tổng hợp và áp dụng logic học, luận án xây dựng khái niệm hoặc chứng minh các luận điểm được đưa ra.
  2. Phương pháp luật học so sánh được áp dụng phổ biến trong quá trình nghiên cứu đề tài. Nội dung so sánh chủ yếu bao gồm so sánh quy định củ

pháp luật hiện hành của Việt Nam với tập quán quốc tế và quy định pháp luật của một số quốc gia trên thế giới, so sánh các quy định tại một số ngân hàng thương mại trong việc thực hiện pháp luật về bảo lãnh ngân hàng.

  • Phương pháp thống kê được áp dụng trong quá trình đánh giá thực trạng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng. Bằng việc sử dụng các số liệu thực tế, luận án sẽ chứng minh cho các luận điểm được đưa ra.
  • Phương pháp cấu trúc hệ thống được sử dụng chủ yếu trong Chương 2

và Chương 3 của luận án nhằm nhận diện và đánh giá hệ thống pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp.

  • Phương pháp lịch sử được sử dụng chủ yếu trong chương 3 nhằm nhận diện các đặc điểm và các bước tiến trong nhận thức và sự điều chỉnh pháp luật vềbảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp.
  1. Những đóng góp mới của luận án

Kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ đưa lại một số đóng góp mới sau đây:

  1. Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp. Mặc dù, bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp được dựa trên nền tảng chế định bảo lãnh quy định trong Bộ luật Dân sự, song bảo lãnh tham gia dự thầu là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư về việc thực hiện trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong hợp đồng dự thầu. Đây là trường hợp áp dụng cho các hoạt động xây dựng, cung cấp thiết bị… nhằm hạn chế các rủi ro khi nhà thầu vi phạm các điều khoản tham gia dự thầu và khi trúng thầu lại không thực hiện được. Vì vậy, bản chất nội hàm của bảo lãnh tham gia dự thầu có những đặc thù riêng chi phối yêu cầu điều chỉnh pháp luật. Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu

 trong đấu thầu xây lắp chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự, pháp luật về tín dụng ngân hàng và pháp luật về đấu thầu.

  1. Góp phần đánh giá thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp ở Việt Nam trong thời gian qua, chỉ ra những nhược điểm và nguyên nhân cả về nhận thức và quá trình thực hiện pháp luật;
  2. Đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách

nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp ở Việt Nam, phù hợp với đặc điểm bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp, thúc đẩy chính sách phát triển các quan hệ tín dụng ngân hàng, đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế ngày càng phát triển.

  1. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
  • Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp và góp phần vào việc nghiên cứu và hoàn thiện chế định pháp luật này, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam đang nỗ lực hướng tới mục tiêu bảo đảm ổn định hệ thống tín dụng ngân hàng, thúc đẩy chính sách phát triển các quan hệ tín dụng ngân hàng, đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế ngày càng phát triển.
  • Kết quả nghiên cứu của Luận án cũng sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập pháp luật về bảo lãnh ngân hàng nói chung và pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp nói riêng.
  1. Kết cấu của luận án

Ngoài phần m đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận án được kết cấu 4 chương, có kết luận của từng chương, bao gồm:

  • Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu
  • Chương 2: Những vấn đề lý luận pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp
  • Chương 3: Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp ở Việt Nam hiện nay
  • Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với trách nhiệm của nhà thầu trong đấu thầu xây lắp ở Việt Nam

CLICK THAM KHẢO THÊM =>  Luận Văn Thạc Sĩ Luật Thương Mại [List 110+ Đề Tài] – Ấn Tượng Nhất Năm 2023!

TẢI MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY 

Dịch Vụ Nhận Làm Luận Văn Thạc Sĩ Thuê Trọn Gói
Dịch Vụ Nhận Làm Luận Văn Thạc Sĩ Thuê Trọn Gói

Tải bài 4 : Bài Mẫu Lời Mở Đầu Luận Văn Khoa Luật =>  Luận Văn Biện Pháp Cưỡng Chế Thi Hành Nghĩa Vụ Trả Tiền Theo Pháp Luật Thi Hành Án Dân Sự

MỞ ĐẦU

  • Tính cấp thiết của đề tài

Bản án, quyết định của Tòa án nhân danh Nhà nước, quyết định của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương mại khi được chấp hành nghiêm chỉnh có tác động trực tiếp đến lòng tin của nhân dân đối với pháp luật và nhà nước. Vì thế, hoạt động thi hành án dân sự (THADS) mang ý nghĩa thực sự quan trọng trong việc bảo vệ quyền, lợi ích của các chủ thể, giữ vững kỷ cương phép nước, củng cố trật tự pháp luật và giữ vững pháp chế xã hội chủ nghĩa, đảm bảo cho quyền lực tư pháp được thực thi trên thực tế. Điều 106 Hiến pháp 2013 khẳng định: ” Bản án, quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành“.

Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác này, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra mục tiêu trong những năm tới đây là xây dựng cơ chế bảo đảm mọi bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật phải được thi hành, các cơ quan hành chính vi phạm bị xử lý theo phán quyết của tòa án phải nghiêm chỉnh chấp hành. Nhiều năm qua, Chính phủ đã xác định công tác THADS là một trong những nhiệm vụ trọng tâm và đã đưa ra nhiều giải pháp hiệu quả nhằm tạo sự chuyển biến cơ bản trong công tác này. Luật thi hành dân sự ra đời cùng với một loạt các văn bản quy phạm pháp luật thể chế hóa THA, từng bước xã hội hóa hoạt động THADS như: Hệ thống cơ quan THADS được hình thành trong cả nước, công tác THADS hiện vẫn đang đứng trước những khó khăn, thử thách to lớn với nhiều vấn đề tồn tại, bất cập đang đặt ra cần được giải quyết.

Vấn đề nóng bỏng của ngành THADS là số việc phải thi hành tồn đọng rất lớn. Điều này dẫn đến suy giảm hiệu lực của bản án cũng như tinh thần thượng tôn pháp luật. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn tới tình trạng này là việc cơ quan THADS gặp rất nhiều vướng mắc, khó khăn trong việc áp dụng biện pháp cưỡng chế để thi hành dứt điểm vụ việc. Thực trạng này, một phần xuất phát từ nguyên nhân: trình độ chuyên môn của lãnh đạo đơn vị, chấp hành viên, cán bộ làm công tác THADS còn hạn chế, không cập nhật kiến thực mới. Mặt khác, là do chưa có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật, cũng như cơ

quan hữu quan trong quá trình tổ chức cưỡng chế THA. Và nhất là các quy định về cưỡng chế THADS chưa được hoàn thiện, hệ thống các văn bản pháp lý về THADS chưa đầy đủ, chậm được bổ sung, chưa sửa đổi kịp thời hoặc vừa ra đời đã lạc hậu so với thực tiễn sinh động; cơ chế áp dụng pháp luật THA hiện nay chưa thực sự hợp lý, gây cản trở và làm giảm hiệu quả công tác THADS.

Vì thế, để giải quyết tình trạng trên, cần có sự nghiên cứu nghiêm túc thực trạng của hoạt động áp dụng biện pháp cưỡng chế để thi hành nghĩa vụ trả tiền trên một địa bàn có nhiều đặc điểm phổ cập để tìm ra những những vướng mắc từ đó có thể sớm hoàn thiện pháp luật về THADS giúp cho hoạt động ngành THADS của Việt Nam hiệu quả hơn.

Trong các biện pháp cưỡng chế THADS theo Luật THADS năm 2008(Được sửa đổi bổ sung một số điều luật thi hành án Dân sự năm 2014), nhóm các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền chiếm đa số.

Các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền bao gồm:

  • Khấu trừ tiền trng tài khoản, thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
  • Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
  • Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ .

4.Khai thác tài sản của ngườiphải thi hành án.

Hai biện pháp cưỡng chế còn lại là:

  • Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
  • Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.

Chính tính đa dạng của biện pháp cưỡng chế này cùng với trình tự thủ tục từ đơn giản đến phức tạp khi áp dụng đã làm phát sinh nhiều vướng mắc trong thực tế. Mặt khác, trong thực tế số lượng bản án, quyết định phải thi hành nghĩa vụ trả tiền chiếm tỷ lệ rất lớn, cho dù là vụ việc Hình sự, Dân sự, Kinh tế hay Lao động…

Chính vì vậy, các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền được áp dụng khá phổ biến so với các biện pháp cưỡng chế khác.

Đặc biệt việc nghiên cứu chú trọng đến hoạt động cưỡng chế trong thực tiễn tại một địa bàn rất đa dạng và phức tạp về nhiều mặt sẽ góp phần đưa ra được cái nhìn toàn diện về tính hiệu quả cũng như những hạn chế cần khắc phục của các quy định về biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền và các quy định khác liên quan đến hoạt động THADS. Và thành phố Hà Nội là một trong số ít các tỉnh thành của Việt Nam có đầy đủ các điều kiện nêu trên.

Với tất cả những lý do nêu trên, việc chọn đề tài “Biện pháp cưỡng chế thi

hành nghĩa vụ trả tiền theo pháp  luật thi hành án dân sự từ thực tiễn thành phố

Hà Nội làm luận văn thạc sĩ luật học là cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn.

  1. Tình hình nghiên cứu đề tài

Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định Nhà nước cộng hòa xã chủ nghĩa Việt Nam là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, là nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Để đảm bảo những yêu cầu đó, trong nhà nước pháp quyền phải có hình thức tổ chức quyền lực nhà nước thích hợp và có cơ chế giám sát sự tuân thủ pháp luật, xử lý các vi phạm pháp luật, bảo đảm cho pháp luật được áp dụng chuẩn xác, nhưng không mất đi sự linh hoạt, tính sáng tạo.

Những năm vừa qua, trước những đòi hỏi khách quan của công tác THADS, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề THADS, cụ thể là: – Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Những cơ sở lý luận và thực tiễn về chế định Thừa phát lại“, mã số 95-98-114/ĐT do Viện Nghiên cứu Khoa học Pháp lý – Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì thực hiện;

  • Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “Mô hình quản lý thống nhất công tác thi hành án“,

mã số 96-98- 027/ĐT do Cục THADS – Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện;

  • Đề tài cấp Nhà nước: “Luận cứ khoa học của việc đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án ở Việt Nam trong giai đoạn mới” do Bộ Tư pháp chủ trì;
  • Đề tài: ” Thi hành án dân sự, thực trạng và hướng hoàn thiện của Dự án VIE/98/001” do Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện dự án.

Một số luận án và công trình nghiên cứu khác như:

  1. Luận văn thạc sĩ Luật học: “Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự, thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện“, của Nguyễn Công Long, năm 2000;
  • Luận văn thạc sĩ Luật học: “Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự” của Nguyễn Thanh Thủy, năm 2001;
  • Luận văn thạc sĩ Luật học: “Đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở Việt Nam“, của Nguyễn Quang Thái: năm 2003;
  • Luận văn thạc sĩ Luật học: “Đổi mới thủ tục thi hành án dân sự ở Việt Nam“Của Lê Anh Tuấn, năm 2004;
  • Luận văn thạc sĩ Luật học: “Biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản để thi hành án dân sự“, của Trần Công Thịnh, năm 2007;
  • Luận án tiến sĩ Luật học: “Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay“, của Nguyễn Thanh Thủy, năm 2008;

Bên cạnh đó là một số bài viết đăng trên các tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Luật học, Tạp chí Nhà nước và pháp luật…

Những công trình nêu trên đã có nội dung nghiên cứu về THADS ở những khía cạnh, góc độ và mức độ khác nhau. Trong một số công trình cũng đã đề cập đến việc áp dụng một biện pháp cưỡng chế THADS ở một số địa phương cụ thể, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một nhóm các biện pháp cưỡng chế có cùng mục đích ở tại một thành phố lớn như Hà Nội sau khi được mở rộng một cách toàn diện, chuyên sâu, và trong điều kiện pháp luật THADS đã có sự thay đổi về căn bản như hiện nay

.3Mục Đích Và Nhiệm Vụ Nghiên Cứu

3.1. Mục đích

Trên cơ sở phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn áp dụng các quy định của Luật THADS năm 2008 ( Sửa đổi bổ sung một số điều năm 2014) về biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền trên địa bàn thành phố Hà Nội, từ đó tìm ra các vướng mắc và đề xuất các giải pháp để đóng góp vào việc hoàn thiện pháp luật về THADS nhằm nâng cao hiệu quả công tác THADS ở Việt Nam.

3.2. Nhiệm vụ

Thứ nhất, Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền trong thi hành án dân sự;

Thứ hai, đánh giáchân thực và toàn diện thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền trong hoạt động THADS của thành phố Hà Nội, từ đó đi sâu phân tích những kết quả đã đạt được và những hạn chế, tồn tại trong việc áp dụng biện pháp cưỡng thi hành nghĩa vụ trả tiền trong hoạt động THADS và làm rõ nguyên nhân của thực trạng đó.

Thứ ba, xây dựng những quan điểm, đề xuất các giải pháp kịp thời và lâu dài nhằm đảm bảo việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền theo trong THADS được chuẩn xác, thống nhất trong hệ thống cơ quan THADS ở Việt Nam.

  1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền trong hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn thành phố Hà Nội” là một đề tài có nội dung rộng, tính chuyên sâu, phức tạp và có tính thực tiễn cao. Vì thế, luận văn được nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn áp dụng Luật THADS năm 2008( Sửa đổi bổ sung một số điều năm 2014). Đồng thời, tác giả tập trung nghiên cứu phân tích thực trạng áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền trong THADS, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân để từ đó đề xuất các giải pháp đảm bảo việc các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền trong THADS trong điều kiện hiện nay ở thành phố Hà Nội.

  1. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
  • Phương pháp luận nghiên cứu đề tài là chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phép biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật.
  • Các phương pháp cụ thể được sử dụng kết hợp, đó là: Phương pháp nghiên cứu lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, tổng hợp.
  1. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
  • Luận văn đã đưa ra và luận giải được một số quan điểm cơ bản về khái niệm hoạt động THADS, cơ cấu tổ chức cơ quan THADS, công chức thực hiện hoạt động THADS, góp phần bổ sung, làm phong phú thêm cho hoạt động nghiên cứu khoa học về pháp luật trong lĩnh vực THAD
  • Đánh giá đúng thực trạng áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền của cơ quan THADS ở thành phố Hà Nội hiện nay, phân tích sâu sắc những kết quả đã đạt được, những hạn chế còn tồn tại, và nguyên nhân trong thực tiễn áp dụng của những hoạt động cưỡng chế này.
  • Đưa ra những yêu cầu, quan điểm và giải pháp đảm bảo các biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền trong THADS được thực thi chuẩn xác, khoa học và thống nhất nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực, và chất lượng công tác THADS ở thành phố Hà Nội.
  • Luận văn là công trình khoa học có thể làm tài liệu cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy, cho cán bộ hoạt động thực tiễn xây dựng và áp dụng pháp luật, hoạt động thi hành án dân sự.
  • Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền trong hoạt động THADS.

Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền trong hoạt động thi hành án Dân sự trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả tăng cường bảo đảm thực hiện pháp luật trong việc áp dụng cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền ở Việt Nam hiện nay

CLICK THAM KHẢO THÊM =>  Luận Văn Thạc Sĩ Luật Hành Chính [List 204 Đề Tài + Bài Mẫu] – Lựa Chọn & Tải Tài Liệu Miễn Phí!

TẢI MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY 


Tải bài 5 : Lời Mở Đầu Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Ngành Luật => Luận Văn Các Tình Tiết Giảm Nhẹ Trách Nhiệm Hình Sự Thuộc Về Nhân Thân Người Phạm Tội

MỞ ĐẦU

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Các tình tiết có vai trò quan trọng trong việc xác định và xử lý tội phạm. Được sử dụng để phân biệt các tội phạm khác nhau; đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm của các trường hợp phạm tội trong cùng loại tội; làm rõ mức độ nguy hiểm cũng như mức độ TNHS của các trường hợp phạm tội cụ thể. Đồng thời còn được áp dụng làm căn cứ để định tội cũng như quyết định hình phạt đối với người phạm tội. Nếu thiếu những tình tiết cụ thể, những căn cứ xác đáng có thể dẫn đến việc định tội danh không đúng, không phù hợp, làm cho hình phạt không đạt được mục đích khi áp dụng đối với người phạm tội. Trong số đó, các tình tiết giảm nhẹ TNHS nói chung cũng như các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội nói riêng là cơ sở để giảm nhẹ TNHS cho người phạm tội và giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc định tội danh và quyết định hình phạt.

Nghiên cứu lịch sử lập pháp của nước ta cho thấy quy định về các tình tiết giảm nhẹ TNHS đã tồn tại từ khá lâu trong lịch sử. Ngay từ thời phong kiến, trong Quốc triều hình luật đã có những quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình. Đặc biệt là các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân của người phạm tội. Cho đến BLHS năm 1985, các tình tiết giảm nhẹ TNHS được ghi nhận chính thức như là những chế định độc lập trong pháp luật hình sự một cách chi tiết và khá hoàn thiện. Đến khi pháp điển hóa pháp luật hình sự Việt Nam lần thứ hai với việc thông qua BLHS năm 1999, các quy định về các tình tiết giảm nhẹ TNHS nói chung và các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội nói riêng cũng đã được sửa đổi, bổ sung và tiếp tục hoàn thiện. Tuy nhiên, lần pháp điển hóa thứ hai và đã được sửa đổi bổ sung năm 2009 thì BLHS vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về mặt lập pháp đối với chế định này, cũng như thực tiễn áp dụng nó. Chẳng hạn, cả

hai BLHS năm 1985 và năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009) vẫn chưa đưa ra được định nghĩa pháp lý của khái niệm các tình tiết giảm nhẹ TNHS, hay cách hiểu và áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội vẫn chưa được thống nhất…

Xét về tổng thể, chế định này đã đóng một vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm, có ý nghĩa to lớn trong việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng. Tuy vậy, cùng với sự phát triển toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa đã nảy sinh nhiều vấn đề bất cập trong quá trình thực tiễn áp dụng chế định này như : chưa đảm bảo tính nhất quán về mặt logic pháp lý, chưa chặt chẽ về mặt lập pháp dẫn đến khó khăn trong áp dụng …Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu sâu sắc hơn nữa để làm sáng tỏ về mặt khoa học các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành về các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội và vấn đề áp dụng trong thực tiễn, đồng thời đưa ra những giải pháp hoàn thiện các quy định của chế định này, cũng như nâng cao hiệu quả của việc áp dụng những quy định về các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội không những có ý nghĩa lý luận – thực tiễn và pháp lý quan trọng, mà còn là vấn đề mang tính cấp thiết trên các phương diện về chính trị, lập pháp hình sự, thực tiễn, đấu tranh phòng chống tội phạm và cả phương diện quốc tế. Đây chính là lý do luận chứng cho việc tôi quyết định lựa chọn đề tài “Các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình.

  1. Tình hình nghiên cứu

Là một trong những chế định quan trọng, chế định các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội có liên quan mật thiết và chặt chẽ đến chế định hình phạt và nhiều chế định khác trong Luật hình sự, chính vì vậy nó được ghi nhận trong pháp luật hình sự ở nhiều nước trên thế giới như:

Liên bang Nga, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Nhật Bản, Cộng hòa Liên bang Đức, Vương quốc Thụy Điển; v.v…

Còn ở nước ta, các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội được quy định trực tiếp tại Điều 46 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) và trong các văn bản hướng dẫn. Ngoài ra, các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội được đề cập, phân tích trong một số công trình nghiên cứu như:

2.1. Giáo trình, sách:

Các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội được đề cập, phân tích trong một số Giáo trình, sách sau:

  • Đinh Văn Quế (2000), Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, Sách tham khảo, NXB Chính trị quốc gia
  • Đinh Văn Quế (2009), Bình luận khoa học về các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tái bản lần 2, NXB thành phố Hồ Chí Minh
  • Tập thể tác giả do GS. TSKH Lê Văn Cảm chủ biên (2001), Giáo trình luật hình sự Việt Nam (phần chung), Khoa luật – ĐHQGHN, NXB Đại học quốc gia Hà Nội
  • Tập thể tác giả do PGS.TS Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên (2001), Trách nhiệm hình sự và hình phạt, NXB Công an nhân dân, Hà Nội
  • Tập thể tác giả do PGS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên (2001), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), ĐH Huế, Nxb Giáo dục
  • Tập thể tác giả do TS Uông Chu Lưu chủ biên (2001), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 (Phần chung), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
  • Tạp chí khoa học:

Các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội cũng được đề cập trong một số bài viết trên các Tạp chí chuyên ngành như:

  • Ban Biên tập (2012), Nguyễn Văn M có được hưởng tình tiết giảm nhẹ

phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, Tạp chí Viện kiểm sát số 23 năm 2012

  • Thái Chí Bình (2014), Tình tiết giảm nhẹ thuộc khoản 2 Điều 46: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, Tạp chí Tòa án nhân dân số 2 năm 2014
  • Lê Văn Cảm và Trịnh Tiến Việt (2002), Nhân thân người phạm tội: Một số vấn đề lý luận cơ bản, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 1 năm 2002
  • Minh Lương (2007), Khái niệm và đặc điểm của các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Tòa án nhân dân số
  • năm 2007
  1. Minh Lương (2007), Tình tiết giảm nhẹ định tội trong luật hình sự Việt Nam, Tạp chí Tòa án nhân dân số 20 năm 2007
  2. Dương Tuyết Miên (2003), Các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo Bộ

luật hình sự năm 1999, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 1 năm 2003

  • Võ Ngọc Thạch (2023 ), Một số quy định miễn, giảm trách nhiệm hình

sự đối với người chưa thành niên phạm tội trong Bộ luật hình sự Liên Bang Nga, Tạp chí kiểm sát số 07 năm 2023

  1. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2005), Nhân thân người phạm tội với việc quy định trách nhiệm hình sự, Tạp chí Tòa án nhân dân số 8 năm 2005
  • Nguyễn Thị Tuyết (2007), Một số kiến nghị khi áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm

trọng”, Tạp chí Tòa án nhân dân số 5 năm 2007

  1. Trịnh Tiến Việt (2004), Về ảnh hưởng của các tình tiết giảm nhẹ trong việc quyết định hình phạt, Tạp chí khoa học pháp lý số 01 năm 2004
  2. Trịnh Tiến Việt (2004), Về các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách

nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự 1999 và một số kiến nghị, Tạp chí Tòa án nhân dân số 13, tháng 7 năm 200

  1. Quách Thành Vinh (2005), Lại bàn về tình tiết giảm nhẹ, Tạp chí Tòa án

nhân dân số 12 năm 2005

2.3. Luận án, luận văn

Đã có một số luận án, luận văn nghiên cứu về chế định Các tình tiết giảm nhẹ TNHS nói chung, quyết định hình phạt và về nhân thân người phạm tội liên quan đến các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội như:

 

  1. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2005), Nhân thân người phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Viện Nghiên cứu Nhà nước và pháp luật
  • Trần Văn Sơn (1996), Quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội
  • Nguyễn Văn Anh (2023 ), Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội
  • Trần Thị Quang Vinh (2001), Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

trong luật hình sự Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Viện Nghiên cứu Nhà nước và pháp luật, Hà Nội

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát nêu trên, có thể thấy, ở nước ta đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về các tình tiết giảm nhẹ TNHS. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập trực tiếp, tổng quát về “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thuộc về nhân thân người phạm tội”. Để có góc nhìn khái quát, hệ thống và chi tiết các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội, nhất là đi sâu nghiên cứu, phân tích thực tiễn để có phương hướng hoàn thiện, đòi hỏi phải có nhiều hơn các công trình nghiên cứu chuyên sâu. Vì vậy việc chọn đề tài “Các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội” là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn.

  • Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của luận văn là nghiên cứu một số vấn đề lý luận và quy định cụ thể về các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội dưới khía cạnh lập pháp hình sự và trong thực tiễn áp dụng, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Từ mục đích nghiên cứu như trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau:

  • Xây dựng khái niệm các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội và phân tích các đặc điểm cơ bản của chúng. Khái quát sự hình thành và phát triển của các quy phạm pháp luật hình sự về các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội từ thời ký phong kiến cho đến nay.
  • Phân tích nội dung, điều kiện áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội theo các quy định của BLHS năm 1999 hiện hành và

thực tiễn áp dụng các quy định này. Nêu ra một số quy định về các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội trong pháp luật hình sự một số nước trên thế giới, so sánh với các quy định tương ứng trong pháp luật Việt Nam.

  • Trình bày, phân tích thực tiễn áp dụng các quy định về các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội. Chỉ ra các hạn chế khi vận dụng các quy định pháp luật về các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội vào thực tiễn từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện về

mặt lập pháp các quy định về tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội trong BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009).

3.3. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu những vấn đề xung quanh các quy định về các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội trong pháp luật hình sự Việt

Nam, kết hợp với việc nghiên cứu, đánh giá tình hình áp dụng chế định này trong thực tiễn, và những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội trong thực tiễn.

Luận văn cũng có tham khảo những bài học kinh nghiệm lập pháp hình sự một số nước như Liên bang Nga, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Nhật Bản, Cộng hòa Liên bang Đức, Vương quốc Thụy Điển trong khi nghiên cứu về các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội.

  1. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứ

Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác – xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và Pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X và các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 2/1/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2000 của Bộ chính trị.

Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu đề tài có sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp… để tổng hợp các tri thức khoa học và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn.

Những đóng góp về mặt khoa học của luận văn

Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện lý luận vì đây là công trình nghiên cứu chuyên khảo về vấn đề các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội. Những đóng góp cơ bản về mặt khoa học của luận văn là:

  • Tổng hợp một số quan điểm về các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội để xây dựng nên khái niệm các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội, đảm bảo tính chính xác, khoa học.
  • Nghiên cứu và chỉ ra các đặc điểm chủ yếu của quá trình hình thành và phát triển của chế định các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam từ thời kỳ phong kiến

đến nay

  • Phân tích các quy định pháp luật hình sự hiện hành của Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới về các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội.
  • Nghiên cứu, làm sáng tỏ bức tranh tình hình áp dụng chế định này trong thực tiễn, chỉ ra những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của nó.
  • Trên cơ sở đó, đề xuất các kiến giải lập pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành ( sửa đổi đảm bảo tính thống nhất, bổ sung một số trường hợp cần đưa vào các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội…).

Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích

góp phần phục vụ cho việc nâng cao nhận thức khoa học về các tình tiết giảm nhẹ TNHS thuộc về nhân thân người phạm tội cho các nhà nghiên cứu, các nghiên cứu sinh, các học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Tư pháp hình sự có mong muốn nghiên cứu về vấn đề này cũng như có thể phục vụ trong thực tiễn.

  1. Kết cấu của luận văn

Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luân văn gồm ba chương

Chương 1: Một số vấn đề lý luận về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thuộc về nhân thân người phạm tội

Chương 2: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thuộc về nhân thân người phạm tội theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành và Bộ luật hình sự của một số quốc gia khác

Chương 3: Thực tiễn áp dụng và việc hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự thuộc về nhân thân người phạm tội.

TẢI MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY 


Tải Bài 6 : Lời Mở Đầu Bài Mẫu Luận Văn Thạc Sĩ Về Luật => Luận Văn Các Giai Đoạn Thực Hiện Tội Phạm Theo Pháp Luật Hình Sự Việt Nam

MỞ ĐẦU

  1. Tính cấp thiết của đề tài

Tội phạm, được hiểu theo nghĩa khái quát nhất là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt. Sự xuất hiện của tội phạm diễn ra cùng với sự chuyển đổi xã hội từ trạng thái tự nhiên sang trạng thái chính trị, tức là trạng thái xã hội có Nhà nước và pháp luật. Để bảo đảm cho xã hội không bị phá tan vì các xung đột, Nhà nước đã quy định những hành vi nguy hiểm cho xã hội nào là tội phạm và áp dụng trách nhiệm hình sự đối với người nào thực hiện các hành vi đó. Như vậy, từ lịch sử đến hiện tại, việc quy định tội phạm và hình phạt luôn luôn là phương thức đấu tranh chống tội phạm và nó đã chứng tỏ là một trong những phương thức bảo vệ quyền con người, giữ cho xã hội ổn định và phát triển. Vì thế, nó phải được duy trì và phát huy hiệu quả, bằng cách nhận thức ngày càng tốt hơn, đầy đủ hơn về tội phạm và hình phạt. Đây chính là nhu cầu nghiên cứu tự thân, tức là do chính sự vận động và biến đổi không ngừng của bản thân tội phạm trên thực tế, do tính phức tạp và đa dạng của bản thân tội phạm, làm phát sinh nhu cầu nghiên cứu những quy định về tội phạm và hình phạt một cách thường xuyên và dưới nhiều góc độ, trong đó có cả phương thức thực hiện tội phạm, còn gọi là các giai đoạn thực hiện tội phạm, cái mà đề tài luận văn này muốn đề cập.

Mặt khác, do văn minh xã hội ngày càng cao, các quyền con người phải được thực hiện ngày càng tốt hơn, đầy đủ hơn, nên nguyên tắc công bằng càng phải được chú trọng trong việc quy định về tội phạm và hình phạt. Do vậy, việc nghiên cứu các giai đoạn thực hiện tội phạm có giá trị thiết thực, đặc biệt trong điều kiện hiện nay ở nước ta, khi mà công cuộc cải cách trên các lĩnh vực, trong đó có cải cách tư pháp hình sự, đã đạt được những thành quả nhất định.

Xét trên phương diện thực tế, tức là qua thực tiễn xét xử tại thành phố Đà Nẵng lại cho thấy, việc áp dụng pháp luật hình sự trong việc xác định trách nhiệm hình sự và quyết định hình phạt đối với người phạm tội tại các giai đoạn phạm tội là không thống nhất, còn nhiều bất cập, cần phải làm rõ. Bản thân giai đoạn thực hiện tội phạm cũng chứa đựng nhiều ý nghĩa, vừa thể hiện mức độ thực hiện ý định phạm tội vừa liên quan trực tiếp đến trách nhiệm hình sự của người phạm tội.

Với cách nhìn nhận như vậy và cũng là để góp phần thực hiện mục tiêu của Đảng bộ và nhân dân thành phố Đà Nẵng đã đề ra trong kế hoạch đấu tranh phòng, chống tội phạm, trong đó, đấu tranh chống tội phạm bằng pháp luật hình sự luôn luôn giữ vai trò quan trọng. Vì thế, đề tài “Các giai đoạn thực hiện tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” đã được lựa chọn để nghiên cứu.

  • Tình hình nghiên cứu đề tài

Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu; sách chuyên khảo, sách tham khảo, giáo trình; các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành; các luận văn về tội phạm, các giai đoạn thực hiện tội phạm của nhiều tác giả, trong đó phải nói đến những công trình sau đây, những công trình mà tác giả Luận văn đã tham khảo:

  • Võ Khánh Vinh (1994), Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân;
  • Võ Khánh Vinh (2013), Giáo trình Lý luận chung về định tội danh,
  • Đào Trí Úc (2000), Luật hình sự Việt Nam (quyển 1) – những vấn đềchung, Nxb KHXH, Hà Nội;
  • Đinh Văn Quế (2000), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 –Phần chung, NXB. Thành phố Hồ Chí Minh;
  • Lê Văn Cảm (2007), Cấu thành tội phạm và vấn đề xác định giai đoạn thực hiện tội phạm;
  • Cao Thị Oanh (2010), Cấu thành tội phạm và vấn đề xác định giai đoạn thực hiện tội phạm, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội;
  • Lê Thị Sơn (1999), Một số vấn đề về các giai đoạn thực hiện tội phạm, Trong sách: Luật hình sự Việt Nam – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Công an nhân dân, Hà Nội;
  • Lê Thị Sơn (1986), Các giai đoạn phạm tội, trong sách: những vấn đề lýluận cơ bản về tội phạm trong luật hình sự Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội;
  1. Hồ Thanh Vinh (2014), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội phạm chưa hoàn thành theo luật hình sự Việt Nam, Luận văn, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.

Tuy chưa đầy đủ, song các công trình khoa học nêu trên đã cung cấp cho tác giả Luận văn những kiến thức nền tảng về các giai đoạn thực hiện tội phạm để thực hiện đề tài, từ khái niệm, các đặc điểm cơ bản đến trách nhiệm hình sự và việc quyết định hình phạt đối với hành vi của người phạm tội trong từng giai đoạn thực hiện tội phạm.

  • Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Vì đề tài thuộc chuyên ngành Luật hình sự, nên mục đích nghiên cứu của đề tài phải là hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự và hướng dẫn áp dụng quy định đó về giai đoạn thực hiện tội phạm.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích đã nêu, đề tài cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau đây:

  • Nghiên cứu lịch sử lập pháp về các giai đoạn thực hiện tội phạm trong pháp luật hình sự Việt Nam qua các thời kỳ;
  • Nghiên cứu về các giai đoạn thực hiện tội phạm quy định trong luật hình sự một số nước;
  • Nghiên cứu quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 về các giai đoạn thực hiện tội phạm;
  • Nghiên cứu cụ thể, bao gồm các hoạt động tìm, thu thập, xử lý, phân tích, so sánh những số liệu thống kê thường xuyên, bản án hình sự và báo cáo tổng kết của Tòa án thành phố Đà Nẵng trong thời gian từ năm 2011 đến năm

2015;

  1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình sự liên quan đến các giai đoạn thực hiện tội phạm và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý đối với từng giai đoạn thực hiện tội phạm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
  2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài này phải đi tìm sự phù hợp giữa thực tế diễn biến các giai đoạn của sự kiện phạm tội, mức độ nguy hiểm cho xã hội của từng giai đoạn đó với quy định của pháp luật. Nói cách khác, đối tượng nghiên cứu của đề tài này là bản chất pháp lý của các giai đoạn thực hiện tội phạm.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Xét về nội dung, đề tài này được thực hiện trong chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự;

Xét về địa bàn và thời gian, đề tài sử dụng số liệu thống kê hình sự và các bản án hình sự của Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến năm 2015.

  1. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa

Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về pháp luật và áp dụng pháp luật hình sự.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài, Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: quy nạp, diễn dịch; hệ thống; thống kê tội phạm; phân tích, tổng hợp; so sánh; điều tra, khảo sát; tổng kết kinh nghiệm. Từ đó rút ra những đánh giá, kết luận và đề xuất các kiến nghị liên quan đến các giai đoạn thực hiện tội phạm.

  1. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn là công trình nghiên cứu về các giai đoạn thực hiện tội phạm trên cơ sở khảo sát thực tiễn áp dụng pháp luật Hình sự Việt Nam trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến năm 2015, nên kết quả nghiên cứu của đề tài có giá trị góp phần bổ sung vào lý luận, cũng như quy định của pháp luật về giai đoạn thực hiện tội phạm và có thể được sử dụng làm tài liệu học tập cũng như nghiên cứu trong phạm vi chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự.

6.1. Ý nghĩa thực tiễn

Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung vào kinh nghiệm công tác đấu tranh chống tội phạm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Cơ cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 03 chương:

  • Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về các giai đoạn thực hiện tội phạm theo pháp luật hình sự Việt Nam
  • Chương 2: Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về các giai đoạn thực hiện tội phạm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
  • Chương 3: Các biện pháp bảo đảm xác định và xử lý đúng từng giai đoạn thực hiện tội phạm.

TẢI MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY 


Tóm lại trên đây chính là Top 7 Lời Mở Đầu Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Luật xuất sắc nhất các bạn đang làm bài luận văn nhưng chưa có ý tưởng viết lời mở đầu thì có thể tham khảo và áp dụng một trong số những dạng lời mở đầu mẫu trên đây mà mình đã chia sẻ nhé. Cảm ơn tất cả các bạn đã cùng mình xem và theo dõi hết nguồn tài liệu này và chúc cho tất cả các bạn hoàn thành thật tốt bài luận văn của mình trong thời gian tới. 

Ngoài ra, hiện tại bên mình đang có dịch vụ nhận làm luận văn thạc sĩ trọn gói, nhận viết theo yêu cầu, đảm bảo chất lượng từ nội dung cho đến hình thức, bao gồm cả đề cương chi tiết… Nếu như bạn đang có nhu cầu cần viết một bài luận văn hoàn chỉnh hay thậm chí là làm riêng lẻ đề cương hoặc cần chỉnh sửa bài thì bên mình đều hỗ trợ. Mọi vấn đề sẽ được giải quyết nhanh chóng chỉ cần bạn tìm đến ngay dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của chúng tôi thông qua zalo/tele : 0934.536.149 để được tư vấn & báo giá làm bài dựa theo yêu cầu mà bạn cần thực hiện nhá.

Contact Me on Zalo